Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Văn hóa nông nghiệp Đại cương văn hóa, Lecture notes of Law

Ảnh hưởng văn hóa nông nghiệp đến giao tiếp ứng xử người Việt

Typology: Lecture notes

2023/2024

Uploaded on 05/16/2025

anh-thu-nguyen-vu-1
anh-thu-nguyen-vu-1 🇻🇳

1 document

1 / 2

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
Ảnh hưởng văn hóa nông nghiệp đến giao tiếp ứng xử của người Việt:
1. Từ ngữ giao tiếp sử dụng nhiều hình ảnh liên quan đến nông nghiệp, thiên nhiên.
Tích cực: tạo sự gần gũi, quen thuộc với đời sống hằng ngày.
VD: lời chúc năm mới – “chúc nhà mình năm mới được mùa, lúa nhiều.”
Tiêu cực: mang nghiều lớp nghĩa dẫn đến việc dễ gây nhầm lẫn.
VD: “cây này cần được chăm sóc kỹ hơn!” mang 2 lớp nghĩa:
- Cây này bị hư hại, chậm phát triển cần sự chăm sóc kỹ hơn.
- Người này cần được quan tâm, để ý, hướng dẫn nhiều hơn.
2. Nền nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên đòi hỏi phải ứng biến với nhiều điều kiện tự
nhiên khác nhau, từ đó người Việt có lối sống thích nghi, linh hoạt; lối quan sát thực
tiễn, và hình thành nên cách cư xử mềm dẻo.
Tích cực: tư duy thực tế, sự khéo léo, hòa nhã trong kỹ năng giao tiếp giúp người Việt
thích nghi với môi trường đa văn hóa và xu thế toàn cầu hóa.
VD: khéo léo từ chối lời mời - “hôm nay tôi hơi bận, để hôm khác tôi mời anh chị một
bữa nhé!”
Tiêu cực: sự nhường nhịn và “dĩ hòa vi quý” dẫn đến tâm lý ngại tranh luận, tránh làm
mất lòng người khác để giữ mối quan hệ lâu dài.
VD: một người trong nhóm làm việc kém hiệu quả nhưng thay vì góp ý thẳng thắn, mọi
người chọn cách đi để không mất lòng. Hậu quả cả nhóm phải gánh chịu nhiệm vụ của
người đó - “Thôi cứ để vậy đi, ráng làm cho xong cũng được, nói thẳng thì không hay.”.
3. Cuộc sống nông nghiệp tạo nên cách giao tiếp mang tính đồng cảm, thấu hiểu người
khác.
Tích cực: tạo sự gắn kết, tình cảm ấm áp, chân thành.
VD: khi một người mất mùa do mưa bão, hàng xóm hay mọi người xung quanh thường
sẽ thăm hỏi, giúp đỡ - “Ruộng nhà bác ngập hết rồi à? Nhà tôi còn ít rơm, nếu cần cứ
sang lấy.”.
Tiêu cực: tâm lý trọng tình hơn lý hay dễ làm người nghe trở nên thụ động, ỷ lại.
VD: một người không chăm chỉ làm đồng áng nhưng nhận được sự giúp đỡ nhiều hơn
người cần cù, siêng năng vì lý do tội nghiệp.
B.
pf2

Partial preview of the text

Download Văn hóa nông nghiệp Đại cương văn hóa and more Lecture notes Law in PDF only on Docsity!

Ảnh hưởng văn hóa nông nghiệp đến giao tiếp ứng xử của người Việt:

  1. Từ ngữ giao tiếp sử dụng nhiều hình ảnh liên quan đến nông nghiệp, thiên nhiên. Tích cực: tạo sự gần gũi, quen thuộc với đời sống hằng ngày. VD: lời chúc năm mới – “chúc nhà mình năm mới được mùa, lúa nhiều.” Tiêu cực: mang nghiều lớp nghĩa dẫn đến việc dễ gây nhầm lẫn. VD: “cây này cần được chăm sóc kỹ hơn!” mang 2 lớp nghĩa:
  • Cây này bị hư hại, chậm phát triển cần sự chăm sóc kỹ hơn.
  • Người này cần được quan tâm, để ý, hướng dẫn nhiều hơn.
  1. Nền nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên đòi hỏi phải ứng biến với nhiều điều kiện tự nhiên khác nhau, từ đó người Việt có lối sống thích nghi, linh hoạt; lối quan sát thực tiễn, và hình thành nên cách cư xử mềm dẻo. Tích cực: tư duy thực tế, sự khéo léo, hòa nhã trong kỹ năng giao tiếp giúp người Việt thích nghi với môi trường đa văn hóa và xu thế toàn cầu hóa. VD: khéo léo từ chối lời mời - “hôm nay tôi hơi bận, để hôm khác tôi mời anh chị một bữa nhé!” Tiêu cực: sự nhường nhịn và “dĩ hòa vi quý” dẫn đến tâm lý ngại tranh luận, tránh làm mất lòng người khác để giữ mối quan hệ lâu dài. VD: một người trong nhóm làm việc kém hiệu quả nhưng thay vì góp ý thẳng thắn, mọi người chọn cách lơ đi để không mất lòng. Hậu quả cả nhóm phải gánh chịu nhiệm vụ của người đó - “Thôi cứ để vậy đi, ráng làm cho xong cũng được, nói thẳng thì không hay.”.
  2. Cuộc sống nông nghiệp tạo nên cách giao tiếp mang tính đồng cảm, thấu hiểu người khác. Tích cực: tạo sự gắn kết, tình cảm ấm áp, chân thành. VD: khi một người mất mùa do mưa bão, hàng xóm hay mọi người xung quanh thường sẽ thăm hỏi, giúp đỡ - “Ruộng nhà bác ngập hết rồi à? Nhà tôi còn ít rơm, nếu cần cứ sang lấy.”. Tiêu cực: tâm lý trọng tình hơn lý hay dễ làm người nghe trở nên thụ động, ỷ lại. VD: một người không chăm chỉ làm đồng áng nhưng nhận được sự giúp đỡ nhiều hơn người cần cù, siêng năng vì lý do tội nghiệp. B.
  1. Từ ngữ giao tiếp sử dụng nhiều hình ảnh liên quan đến nông nghiệp, thiên nhiên. Xưa: dùng trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ. VD: “gieo gió thì gặt bão”. Nay: các từ ngữ trong giao tiếp vẫn sử dụng hình ảnh liên quan đến nông nghiệp nhưng mang tính ẩn dụ, hàm ý. VD: “dự án này mà thành công thì đúng là bội thu rồi!”
  2. Nền nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên đòi hỏi phải ứng biến với nhiều điều kiện tự nhiên khác nhau, từ đó người Việt có lối sống thích nghi, linh hoạt; lối quan sát thực tiễn, và hình thành nên cách cư xử mềm dẻo. Xưa: cách giao tiếp linh hoạt thể hiện sự khéo léo, tinh tế phù hợp với từng tình huống cụ thể để duy trì hòa khí, gắn kết tình làng nghĩa xóm. Nay: khả năng ứng xử khéo léo trong cách nói chuyện với người lớn hay trong các cuộc đàm phán, thương lượng, khéo léo thay đổi chiến lược kinh doanh để phù hợp nhu cầu thị trường.
  3. Cuộc sống nông nghiệp tạo nên cách giao tiếp mang tính đồng cảm, thấu hiểu người khác. Xưa: khi mất mùa vụ do thiên tai hay các đợt bão châu chấu, người dân thường hỏi thăm, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau, thấu hiểu khó khăn của nhau. Nay: vẫn duy trì tinh thần cảm thông trong công việc và cuộc sống mọi người thể hiện qua việc chia sẻ khó khăn, hỗ trợ khi có người gặp hoạn nạn hay giúp đỡ trong công việc.