Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

tỷ giá hối đoái và lạm phát, Schemes and Mind Maps of Finance

tỷ giá hối đoái ảnh hưởng touws

Typology: Schemes and Mind Maps

2023/2024

Uploaded on 05/06/2025

11a3-djoan-nguyen-vu
11a3-djoan-nguyen-vu 🇻🇳

2 documents

1 / 17

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CA T GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ LM PHÁT LÊN GIÁ VÀNG TI VIT NAM
Ths. Th Xuân Hnh
Trường Đại học Sư phạm K thut TP.HCM
Tóm tt
Chính ph, các nhà đầu tư t chc và cá nhân đầu tư vào vàng vì nhng lý do khác nhau.
Có th là nhm mc đích bo him ri ro chng lm phát hoc có th đầu tư mang
tính đầu . Trong thời điểm hin ti, nn kinh tế ca Vit Nam cùng phc tp;
khó khăn đối vi chính sách kinh tế vĩ mô, cũng như ảnh hưởng đến quyết định ca các
nhà đầu tư tìm kiếm li nhun. T biến động ca giá vàng, các nghiên cu v mi quan
h gia giá vàng, t giá USD/VNDlm phát s giúp các nhà đầu tư để phòng nga
ri ro và phát trin th trường vàng Vit Nam cũng như giúp đưa ra các chính sách phù
hp.
T khóa: giá vàng, t giá, lm phát
1. Cơ sở lý thuyết
1.1 Vàng trong đời sống kinh tế Việt Nam:
Vàng được sử dụng làm tài sản tiết kiệm có thể dưới dạng đồ trang sức như dây
chuyền, nhẫn, vòng, lắc, khuyên tai, hoặc dạng thanh (cây) vàng. Theo thống thị
trường đồ trang sức vàng rất phát triển ở một số quốc gia như Ấn Độ, khu vực Trung
Đông…Còn ở một số quốc gia khác, trong đó có Việt Nam, người dân vẫn có tâm lý
mua vàng về để tiết kiệm và coi đây như một biện pháp an toàn nhằm đảm bảo giá trị
của tiền hoặc làm của cải để dành cho con cháu.
Vàng còn được sử dụng làm dự trữ tại các ngân hàng trung ương. Tổ chức mua bán
vàng bạc thế giới WGC cho biết trong năm 2013 và cả năm 2014, các ngân hàng trung
ương trên thế giới đã mua vào rất nhiều vàng để đa dạng hóa các nguồn dự trữ gồm
ngoại tệ, trái phiếu, cổ phiếu, bất động sản
1.2 Cơ chế tỷ giá tại Việt Nam
Thành tựu đổi mi kinh tế đã cải thin một cách căn bản mc sống và tích lũy
của đại b phn dân chúng. S ng giao dch thanh toán bng ngoi t ngày càng xut
hin nhiều hơn. Một phn ln nguyên nhân là vic d b các rào cản thương mại quc
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff

Partial preview of the text

Download tỷ giá hối đoái và lạm phát and more Schemes and Mind Maps Finance in PDF only on Docsity!

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

VÀ LẠM PHÁT LÊN GIÁ VÀNG TẠI VIỆT NAM

Ths. Võ Thị Xuân Hạnh Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM

Tóm tắt Chính phủ, các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân đầu tư vào vàng vì những lý do khác nhau. Có thể là nhằm mục đích bảo hiểm rủi ro chống lạm phát hoặc có thể là đầu tư mang tính đầu cơ. Trong thời điểm hiện tại, nền kinh tế của Việt Nam là vô cùng phức tạp; khó khăn đối với chính sách kinh tế vĩ mô, cũng như ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận. Từ biến động của giá vàng, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá vàng, tỷ giá USD/VND và lạm phát sẽ giúp các nhà đầu tư để phòng ngừa rủi ro và phát triển thị trường vàng ở Việt Nam cũng như giúp đưa ra các chính sách phù hợp. Từ khóa: giá vàng, tỷ giá, lạm phát

1. Cơ sở lý thuyết 1.1 Vàng trong đời sống kinh tế Việt Nam: Vàng được sử dụng làm tài sản tiết kiệm có thể dưới dạng đồ trang sức như dây chuyền, nhẫn, vòng, lắc, khuyên tai, hoặc dạng thanh (cây) vàng. Theo thống kê thị trường đồ trang sức vàng rất phát triển ở một số quốc gia như Ấn Độ, khu vực Trung Đông…Còn ở một số quốc gia khác, trong đó có Việt Nam, người dân vẫn có tâm lý mua vàng về để tiết kiệm và coi đây như một biện pháp an toàn nhằm đảm bảo giá trị của tiền hoặc làm của cải để dành cho con cháu. Vàng còn được sử dụng làm dự trữ tại các ngân hàng trung ương. Tổ chức mua bán vàng bạc thế giới WGC cho biết trong năm 2013 và cả năm 2014, các ngân hàng trung ương trên thế giới đã mua vào rất nhiều vàng để đa dạng hóa các nguồn dự trữ gồm ngoại tệ, trái phiếu, cổ phiếu, bất động sản

1.2 Cơ chế tỷ giá tại Việt Nam Thành tựu đổi mới kinh tế đã cải thiện một cách căn bản mức sống và tích lũy của đại bộ phận dân chúng. Số lượng giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ ngày càng xuất hiện nhiều hơn. Một phần lớn nguyên nhân là việc dỡ bỏ các rào cản thương mại quốc

tế đối với những doanh nghiệp thương mại trong nước. Thực cảnh đó, cộng thêm tầm quan trọng của đồng USD trong cơ cấu tích lũy của các hộ gia đình khiến cho công chúng ngày càng quan tâm hơn đến biến động của tỷ giá cũng như mức lợi suất mà đồng USD có thể đem lại. Tại Việt Nam sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp, nghĩa là đồng ngoại tệ đống vai trò là đồng tiền yết giá (số đơn vị = 1), còn đồng nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá. 1. 3 Những vấn đề về chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Chỉ số giá tiêu dùng (CPI ) là một chỉ tiêu thống kê phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả chung qua thời gian của một số lượng cố định các loại hàng hoá và dịch vụ đại diện cho tiêu dùng cuối cùng, phục vụ đời sống bình thường của người dân. Để tính mức độ biến động giá chung của các loại hàng hoá dịch vụ này cần chọn ra một danh mục các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu, đang được tiêu dùng phổ biến; danh mục này còn được gọi là “rổ” hàng hoá. Nói cách khác, chỉ số giá tiêu dùng là chỉ tiêu thống kê phản ánh mức độ biến động giá cả qua thời gian của toàn bộ “rổ” hàng hoá tiêu dùng

2. Phương pháp nghiên cứu và mẫu dữ liệu Mô hình ban đầu để nghiên cứu giá vàng tại Việt Nam với cấu trúc cơ bản: Pg = f (exrate, Pvn ) Trong đó: Pg là giá vàng trung bình mỗi lượng tại thị trường Việt Nam được tính bằng VND ở thời kỳ t. exrate thể hiện biểu lãi suất danh nghĩa trao đổi của USD và VND tại thời gian t. Pvn biểu thị chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam (2005 = 100) ở thời kỳ t. Mô hình này với giả thuyết rằng những thay đổi trong giá vàng là do sự thay đổi bởi lạm phát và tỷ giá hối đoái. Cụ thể như sau: H1: Tỷ giá USD/VND có ảnh hưởng đến giá vàng tại thị trường Việt Nam. H2: Giá vàng phản ứng ngược chiều với sự thay đổi của tỷ giá VND / USD H3: Có một mối tương quan trong dài hạn giữa giá vàng và chỉ số CPI Việt Nam. H4: Vàng có thể được coi là một công cụ đầu cơ dài chống lại lạm phát.

Kết quả sau khi chạy mô hình cho thấy hầu hết các biến đều là các chuỗi thời gian không dừng ở kỳ gốc nhưng đều là các chuỗi dừng ở sai phân bậc 1.

3.2 Kiểm định đồng liên kết Bởi vì tất cả ba biến đều là không dừng ở cùng cấp độ và tích hợp cùng bậc I (1), điều này cho thấy một khả năng là giá vàng, tỷ giá hối đoái và CPI có thể tác động với nhau với nhau trong dài hạn hoặc có thể có cùng một xu hướng phổ biến trong dài hạn. Khi giá vàng, tỷ giá hối đoái và CPI không dừng; lúc này là thích hợp để thực hiện các kiểm định đồng liên kết. Bài nghiên cứu bắt đầu kiểm định Johansen với mô hình VAR. Bảng 3.2 trình bày các tiêu chí lựa chọn độ trễ từ mô hình VAR ba biến giá vàng, tỷ giá và CPI. Bảng 3. 2 Các tiêu chí lựa chọn độ trễ cho 3 biến

Lag LogL LR FPE AIC SC HQ

0 283.59 NA 5.46e-07 -5.90 -5.82 -5. 1 809.31 1007.18 1.03e-11 -16.78 -16.46 -16. 2 831.00 40.17* 7.89e-12* -17.05* -16.48* -16.82* 3 839.09 14.46 8.05e-12 -17.03 -16.22 -16. 4 847.91 15.22 8.11e-12 -17.02 -15.98 -16.

  • indicates lag order selected by the criterion Ba tiêu chuẩn: tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC), tiêu chuẩn Schwarz (SC) và tiêu chuẩn Hannan Quinn (HQ) được sử dụng để xác định độ trễ tối ưu. Kiểm định đồng liên kết Johansen có hai dạng: kiểm tra số liệu thống kê tỷ lệ khả năng dựa tvào eigenvalue tối đa của ma trận ngẫu nhiên của autoregression vector cointegrating và kiểm tra số liệu thống kê tỷ lệ khả năng dựa trên các dấu vết của cùng một ma trận. Bảng 3.3 trình bày các kết quả của các kiểm định đồng liên kết. Các kiểm định cho thấy không có mối quan hệ đồng liên kết giữa giá vàng, tỷ giá và CPI ở mức 90% có ý nghĩa. Một khả năng để giải thích cho vấn đề này có thể là do sự tương quan cao tồn tại giữa tỷ giá và CPI.

Bảng 3. 3 Kiểm định đồng liên kết các biến giá vàng, tỷ giá hối đoái và chỉ số CPI

Bảng 3.4 trình bày các kết quả kiểm định cho mô hình VAR hai biến giá vàng và chỉ số CPI. Theo kết quả chúng ta có thể thấy rằng mô hình VAR độ trễ bậc 3 là phù hợp để tiến hành kiểm định đồng liên kết. Bảng 3. 4 Độ trễ mô hình cho hai biến giá vàng và chỉ số CPI Lag LogL LR FPE AIC SC HQ

0 89.73 NA 0.000520 -1.88 -1.83 -1. 1 482.38 759.95 1.22e-07 -10.24 -10.08 -10. 2 500.09 33.52 9.07e-08 -10.53 -10.26 -10. 3 507.18 13.10* 8.49e-08* -10.60* -10.22 -10.45* 4 510.22 5.48 8.68e-08 -10.58 -10.09 -10. 5 512.34 3.74 9.04e-08 -10.54 -9.94 -10. 6 514.16 3.12 9.49e-08 -10.49 -9.79 -10.

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

Hypothesized Trace 0.

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic

Critical Value Prob.

None 0.150 26.03 29.79 0. At most 1 0.06 10.00 15.49 0. At most 2 0.03 3.07 3.84 0. Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

Hypothesized Max-Eigen 0.

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic

Critical Value Prob. None 0.15 16.03 21.13 0. At most 1 0.06 6.92 14.26 0. At most 2 0.03 3.07 3.84 0.

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized Max-Eigen 0.

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic

Critical Value Prob.

None 0.083 8.501 12.29 0. At most 1 * 0.05 5.65 2.70 0.

Cuối cùng, Bảng 3.7 thể hiện các kết quả kiểm định đồng liên kết khi CPI được loại trừ khỏi phân tích. Trong trường hợp này cả hai kiểm định cho thấy không có quan hệ đồng liên kết giữa giá vàng và tỷ giá ở mức ý nghĩa 90%. Bảng 3. 7 Kiểm định đồng liên kết giữa giá vàng và tỷ giá hối đoái Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized Trace 0.

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic

Critical Value Prob

None 0.11 15.05 15.49 0. At most 1 0.03 3.22 3.84 0.

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

Hypothesized Max-Eigen 0.

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic

Critical Value Prob

None 0.11 11.82 14.26 0. At most 1 0.03 3.22 3.84 0. Như vậy các kết quả phân tích cho ta ba phát hiện chính liên quan đến việc phân tích các mối quan hệ trong dài hạn. Đầu tiên, đó là một mối quan hệ dài hạn giữa giá vàng và chỉ số CPI Việt Nam. Thứ hai, mối quan hệ này được kiểm định nằm trong khoảng 90% độ tin cậy. Điều này ngụ ý rằng chỉ số CPI và giá vàng di chuyển cùng nhau trong dài hạn. Những phát hiện này cho chúng ta cơ sở để chấp nhận giả thuyết thứ

3 và thứ 4 rằng vàng có mối quan hệ với chỉ số CPI và có thể được coi là một hoạt động đầu cơ dài hạn chống lại lạm phát.

3.3 Mô Hình Var 3.3.1 Mô hình hàm số đẩy Trong phần này, các kết quả của mô hình hàm số đẩy được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của một cú sốc cho một trong những thay đổi trên các giá trị hiện tại và tương lai của các biến nội sinh. Những kiểm định này tìm ra các phản ứng của giá vàng đến một giả thuyết "sốc" trong mỗi biến ngoại sinh. Các kiểm định này sử dụng các phương trình ước tính để mô tả cách giá vàng sẽ phản ứng với một sự gia tăng nào đó của một biến giải thích. Kiểm định này sẽ xem xét cả hai yếu tố là tác động ban đầu và tác động theo thời gian của sự thay đổi đó. Kết quả chạy mô hình hàm số đẩy thể hiện trong Bảng 3. Bảng 3. 8 Phản ứng của giá vàng

Giá vàng không phản ứng trong thời gian đầu khi có những thay đổi độ lệch chuẩn trong biến tỷ giá và CPI. Giá vàng phản ứng ngược chiều đối với tỷ giá hối đoái trong các tháng còn lại. Điều này phù hợp với lý thuyết. Nhu cầu vàng của các nhà đầu tư trong nước giảm khi có sự gia tăng trong tỷ giá hối đoái do sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái sẽ tăng giá của vàng niêm yết bằng tiền Việt Nam. Do đó, một sự gia tăng trong tỷ giá hối đoái sẽ làm giảm nhu cầu đối với vàng mà suy yếu giá vàng. Lạm phát sẽ tăng giá của vàng, lạm phát càng cao sẽ làm tăng nhu cầu về một công cụ phòng ngừa lạm phát, trong đó sẽ có khả năng, làm tăng nhu cầu đối với vàng

Period Gold price

Exchange rate

CPI

*, shock2 and shock3 represent exchange rate and CPI respectively. Tiếp tục phân tích phản ứng của vàng trong 10 kỳ ta được kết quả như trong bảng 3. Bảng 3. 9 Phản ứng của giá vàng xét trong 10 kỳ

Period Gold price

Exchange rate CPI

1 0.040905 0.000000 0. 2 0.047838 -0.007557 0. 3 0.046183 -0.007532 0. 4 0.043339 -0.005219 0. 5 0.040936 -0.002701 0. 6 0.039195 -0.000476 0. 7 0.038032 0.001402 0. 8 0.037317 0.002987 0. 9 0.036936 0.004350 0. 10 0.036798 0.005553 0.

Từ Period 6, kết quả tương quan giữa giá vàng với tỷ giá và chỉ số CPI khác biệt. Sau 6 thời kỳ tác động ngược hướng, giá vàng lại phản ứng cùng chiều với tỷ giá hối đoái. Những phát hiện này cho chúng ta cơ sở để chấp nhận giả thuyết thứ 1 rằng tỷ giá có mối quan hệ đến giá vàng và có phản ứng với giá vàng và giả thuyết thứ 5 rằng chỉ số CPI làm tăng giá của vàng trong ngắn hạn. Kết quả không chấp nhận cho giả thuyết thứ 2.

3.3.2 Phân tích phương sai Kết quả của phân tích phương sai của các biến sử dụng trong mô hình SVAR, kết quả trong Bảng 3.10 cho thấy ước lượng sai số phương sai trong mỗi biến tùy thuộc vào những “shocks” của biến đó và những “shock” của các biến khác trong nền kinh tế.

Trong giai đoạn đầu, sự thay đổi của giá vàng có thể được giải thích là do “shock” riêng của mình 100%. Đối với khoảng thời gian còn lại, tỷ giá và CPI cũng là tác nhân gây nên sự thay đổi của giá vàng. Trong đó, đối với tỷ giá hối đoái, mức độ tác động lên sự khác biệt về giá vàng thì giảm dần trong khi đó chỉ số CPI ảnh hưởng ngày càng tăng. Chúng ta có thể thấy rằng 98,50158% của sự biến động trong giá vàng là do sự chính sự ảnh hưởng của giá vàng trong khi 1,419785% là do những thay đổi của tỷ giá hối đoái, sự thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng là 0,078630. Càng về sau, tỷ trọng này dần dần thay đổi từng tháng, dẫn đầu mức tăng trong sự thay đổi của tỷ giá và CPI.

Bảng 3. 10 Phân tích phương sai đối với biến vàng

Period Gold price Exchange rate

CPI

Như vậy, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát tác động đến giá vàng đang tăng trong dài hạn, nhưng phần chính vẫn thuộc về do sự thay đổi của riêng giá vàng trong nước. Từ kết quả đó, nó được chứng minh rằng có tồn tại các bong bóng đầu cơ trên thị trường vàng Việt Nam, và giải thích rằng các nhà đầu tư đã quan sát sự chuyển động trong quá khứ của giá vàng để đưa ra quyết định của họ trong thị trường vàng. Các phân tích thực nghiệm phát hiện các mối quan hệ cùng chiều giữa sự thay đổi giá của vàng với những thay đổi trong lạm phát và mối quan hệ ngược chiều giữa sự thay đổi giá của vàng với những thay đổi trong tỷ giá USD/VND.. Tổng kết lại bài nghiên cứu, thông qua các kết quả kiểm định ta có thể tóm tắt các vấn đề được đặt trong bài như trong bảng 3.11 dưới đây:

bởi lãi suất trái phiếu chính phủ, thuế thu nhập, các chính sách tài khóa và tiền tê. Đây là những yếu tố có thể được nghiên cứu trong các dự án trong tương lai. Hơn nữa, các nghiên cứu sâu hơn có thể tiếp tục tiến hành đánh giá sự biến động, tác động rủi ro giữa các thị trường kim loại quý khác. Tác động của chính sách thông qua một số biến không thể giải thích đầy đủ về sự tham gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng nhiều công cụ để kiểm soát sự chuyển động của thị trường vàng và những công cụ này không tác động giống nhau. Những nghiên cứu sâu hơn có thể đưa vào các biến tiền tệ chẳng hạn như lãi suất có thể chỉ ra được tác động của các chính sách của nhà nước.

. TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tiếng Việt

1. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi - Tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay: những vấn đề đặt ra 2. Phạm Minh Chính, Vương Quân Hoàng, Kinh tế Việt Nam: thăng trầm và đột phá. 3. Thân Thị Thu Thủy và Lê Thị Thu Hồng, Kiểm định mối quan hệ giữa giá vàng và lạm phát tại Việt Nam

B. Tài liệu tiếng Anh

  1. Aczel, A.D., and Sounderpandian, J. (2009), Complete business statistics , New York: McGraw Hill Higher Education.
  2. Agung, I.G.N (2009), Time series data analysis using Eviews , John Wiley and Sons (Asia) Pte Ltd.
  3. Ai Han, Shanying Xu, and Shouyang Wang (2008), Australian Dollars exchange rate and gold prices: An interval method analysis, The 7th International Symposium on Operations Research and Its Applications, China,
  4. Baker, S.A. and Van Tassel, R.C. (1985), Forecasting the price of gold: A fundamentalist approach , Atlantic Economic Journal, vol. 13
  5. Capie, F., Mills, T.C., and Wood, G. (2004), Gold as a hedge against the Dollar , Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, vol 15, issue 4.
  6. Chappell, D. and Dowd, K. (1997), A simple model of the gold standard , Journal of Money, Credit and Banking, vol. 29.
  7. Damodar, N.G. (2009), Basic econometrics , Singapore: McGraw-Hill
  8. Dirk, G.B (2011), Explanatory mining for gold: Contrasting evidence from simple and multiple regressions , Resources Policy 36.
  9. Dollar, D. (1993), Macroeconomic management and the transition to the market in Vietnam, Journal of Comparative Economics l8 (4).

23. Min, W. K., Ming, L. Y., and Binh, N. T. T. (2011), Time and place where gold acts as an inflation hedge: An application of long-run and short-run threshold model, Economic Modeling 28.

  1. Mahdavi, S. and Zhou, S. (1997), Gold and commodity prices as leading indicators of inflation: Tests of long run relationship and predictive performance , Journal of economics and business, vol. 49.
  2. Mozhaiskov, O.V. (2004), Perspectives on gold: Central bank viewpoint , The London Bullion Market Association, speech at Bullion Market Forum, Moscow.
  3. Osterwald, L.M. (1992), A note with quantiles of the asymptotic distribution of the maximum likelihood cointegration rank test statistics, Oxford Bulletin of Economics and Statistics, vol. 53, no. 3.
  4. Oxford Economics (2011), The impact of inflation and deflation on the case for gold, World Gold Council
  5. Robert Y. Cavana, Brian L. Delahaye and Uma Sekaran (2001), Applied business research: Qualitative and quantitative methods, John Wiley & Sons Australia, Milton, Queensland.
  6. Rohan Christie–David, Mukesh Chaudhry, and Timothy W. Koch (2000), Do macroeconomics news releases affect gold and silver prices, Econ Business
  7. Sjaastad, L.A., and Scacciavillani, F. (1996), The price of gold and the exchange rate, J. Int. Money Finance 15.
  8. Solt, M. and Swanson, P. (1981), On the efficiency of the markets for gold and silver, J. Business 54.
  9. Tully, E. and Brian, M. L. (2006), A power GARCH examination of the gold market , Research in International Business and Finance 21 (2007).
  10. Vuong Quan Hoang (2010), Financial Markets in Vietnam’s Transition Economy: Facts, Insights, Implications. Dudweiler Landstr, Germany.
  11. Worthington, A.C. and Pahlavani, M. (2006), Gold investment as an inflationary hedge: Cointegration evidence with allowance for endogenous structural breaks , 3rd International Conference on Contemporary Business Conference Proceedings.
  1. Zikmund, W., Barry, J. B., Jon C. Carr and Mitch, G. (2009), Business research methods, South-Western College Publication.

C. Trang web

  1. Ngân hàng nhà nước http://www.sbv.gov.vn/
  2. Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn
  3. http://tapchitaichinh.vn/