









Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
tỷ giá hối đoái ảnh hưởng touws
Typology: Schemes and Mind Maps
1 / 17
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Ths. Võ Thị Xuân Hạnh Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
Tóm tắt Chính phủ, các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân đầu tư vào vàng vì những lý do khác nhau. Có thể là nhằm mục đích bảo hiểm rủi ro chống lạm phát hoặc có thể là đầu tư mang tính đầu cơ. Trong thời điểm hiện tại, nền kinh tế của Việt Nam là vô cùng phức tạp; khó khăn đối với chính sách kinh tế vĩ mô, cũng như ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận. Từ biến động của giá vàng, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá vàng, tỷ giá USD/VND và lạm phát sẽ giúp các nhà đầu tư để phòng ngừa rủi ro và phát triển thị trường vàng ở Việt Nam cũng như giúp đưa ra các chính sách phù hợp. Từ khóa: giá vàng, tỷ giá, lạm phát
1. Cơ sở lý thuyết 1.1 Vàng trong đời sống kinh tế Việt Nam: Vàng được sử dụng làm tài sản tiết kiệm có thể dưới dạng đồ trang sức như dây chuyền, nhẫn, vòng, lắc, khuyên tai, hoặc dạng thanh (cây) vàng. Theo thống kê thị trường đồ trang sức vàng rất phát triển ở một số quốc gia như Ấn Độ, khu vực Trung Đông…Còn ở một số quốc gia khác, trong đó có Việt Nam, người dân vẫn có tâm lý mua vàng về để tiết kiệm và coi đây như một biện pháp an toàn nhằm đảm bảo giá trị của tiền hoặc làm của cải để dành cho con cháu. Vàng còn được sử dụng làm dự trữ tại các ngân hàng trung ương. Tổ chức mua bán vàng bạc thế giới WGC cho biết trong năm 2013 và cả năm 2014, các ngân hàng trung ương trên thế giới đã mua vào rất nhiều vàng để đa dạng hóa các nguồn dự trữ gồm ngoại tệ, trái phiếu, cổ phiếu, bất động sản
1.2 Cơ chế tỷ giá tại Việt Nam Thành tựu đổi mới kinh tế đã cải thiện một cách căn bản mức sống và tích lũy của đại bộ phận dân chúng. Số lượng giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ ngày càng xuất hiện nhiều hơn. Một phần lớn nguyên nhân là việc dỡ bỏ các rào cản thương mại quốc
tế đối với những doanh nghiệp thương mại trong nước. Thực cảnh đó, cộng thêm tầm quan trọng của đồng USD trong cơ cấu tích lũy của các hộ gia đình khiến cho công chúng ngày càng quan tâm hơn đến biến động của tỷ giá cũng như mức lợi suất mà đồng USD có thể đem lại. Tại Việt Nam sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp, nghĩa là đồng ngoại tệ đống vai trò là đồng tiền yết giá (số đơn vị = 1), còn đồng nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá. 1. 3 Những vấn đề về chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Chỉ số giá tiêu dùng (CPI ) là một chỉ tiêu thống kê phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả chung qua thời gian của một số lượng cố định các loại hàng hoá và dịch vụ đại diện cho tiêu dùng cuối cùng, phục vụ đời sống bình thường của người dân. Để tính mức độ biến động giá chung của các loại hàng hoá dịch vụ này cần chọn ra một danh mục các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu, đang được tiêu dùng phổ biến; danh mục này còn được gọi là “rổ” hàng hoá. Nói cách khác, chỉ số giá tiêu dùng là chỉ tiêu thống kê phản ánh mức độ biến động giá cả qua thời gian của toàn bộ “rổ” hàng hoá tiêu dùng
2. Phương pháp nghiên cứu và mẫu dữ liệu Mô hình ban đầu để nghiên cứu giá vàng tại Việt Nam với cấu trúc cơ bản: Pg = f (exrate, Pvn ) Trong đó: Pg là giá vàng trung bình mỗi lượng tại thị trường Việt Nam được tính bằng VND ở thời kỳ t. exrate thể hiện biểu lãi suất danh nghĩa trao đổi của USD và VND tại thời gian t. Pvn biểu thị chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam (2005 = 100) ở thời kỳ t. Mô hình này với giả thuyết rằng những thay đổi trong giá vàng là do sự thay đổi bởi lạm phát và tỷ giá hối đoái. Cụ thể như sau: H1: Tỷ giá USD/VND có ảnh hưởng đến giá vàng tại thị trường Việt Nam. H2: Giá vàng phản ứng ngược chiều với sự thay đổi của tỷ giá VND / USD H3: Có một mối tương quan trong dài hạn giữa giá vàng và chỉ số CPI Việt Nam. H4: Vàng có thể được coi là một công cụ đầu cơ dài chống lại lạm phát.
Kết quả sau khi chạy mô hình cho thấy hầu hết các biến đều là các chuỗi thời gian không dừng ở kỳ gốc nhưng đều là các chuỗi dừng ở sai phân bậc 1.
3.2 Kiểm định đồng liên kết Bởi vì tất cả ba biến đều là không dừng ở cùng cấp độ và tích hợp cùng bậc I (1), điều này cho thấy một khả năng là giá vàng, tỷ giá hối đoái và CPI có thể tác động với nhau với nhau trong dài hạn hoặc có thể có cùng một xu hướng phổ biến trong dài hạn. Khi giá vàng, tỷ giá hối đoái và CPI không dừng; lúc này là thích hợp để thực hiện các kiểm định đồng liên kết. Bài nghiên cứu bắt đầu kiểm định Johansen với mô hình VAR. Bảng 3.2 trình bày các tiêu chí lựa chọn độ trễ từ mô hình VAR ba biến giá vàng, tỷ giá và CPI. Bảng 3. 2 Các tiêu chí lựa chọn độ trễ cho 3 biến
Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
0 283.59 NA 5.46e-07 -5.90 -5.82 -5. 1 809.31 1007.18 1.03e-11 -16.78 -16.46 -16. 2 831.00 40.17* 7.89e-12* -17.05* -16.48* -16.82* 3 839.09 14.46 8.05e-12 -17.03 -16.22 -16. 4 847.91 15.22 8.11e-12 -17.02 -15.98 -16.
Bảng 3. 3 Kiểm định đồng liên kết các biến giá vàng, tỷ giá hối đoái và chỉ số CPI
Bảng 3.4 trình bày các kết quả kiểm định cho mô hình VAR hai biến giá vàng và chỉ số CPI. Theo kết quả chúng ta có thể thấy rằng mô hình VAR độ trễ bậc 3 là phù hợp để tiến hành kiểm định đồng liên kết. Bảng 3. 4 Độ trễ mô hình cho hai biến giá vàng và chỉ số CPI Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
0 89.73 NA 0.000520 -1.88 -1.83 -1. 1 482.38 759.95 1.22e-07 -10.24 -10.08 -10. 2 500.09 33.52 9.07e-08 -10.53 -10.26 -10. 3 507.18 13.10* 8.49e-08* -10.60* -10.22 -10.45* 4 510.22 5.48 8.68e-08 -10.58 -10.09 -10. 5 512.34 3.74 9.04e-08 -10.54 -9.94 -10. 6 514.16 3.12 9.49e-08 -10.49 -9.79 -10.
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized Trace 0.
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic
Critical Value Prob.
None 0.150 26.03 29.79 0. At most 1 0.06 10.00 15.49 0. At most 2 0.03 3.07 3.84 0. Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)
Hypothesized Max-Eigen 0.
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic
Critical Value Prob. None 0.15 16.03 21.13 0. At most 1 0.06 6.92 14.26 0. At most 2 0.03 3.07 3.84 0.
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized Max-Eigen 0.
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic
Critical Value Prob.
None 0.083 8.501 12.29 0. At most 1 * 0.05 5.65 2.70 0.
Cuối cùng, Bảng 3.7 thể hiện các kết quả kiểm định đồng liên kết khi CPI được loại trừ khỏi phân tích. Trong trường hợp này cả hai kiểm định cho thấy không có quan hệ đồng liên kết giữa giá vàng và tỷ giá ở mức ý nghĩa 90%. Bảng 3. 7 Kiểm định đồng liên kết giữa giá vàng và tỷ giá hối đoái Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized Trace 0.
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic
Critical Value Prob
None 0.11 15.05 15.49 0. At most 1 0.03 3.22 3.84 0.
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)
Hypothesized Max-Eigen 0.
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic
Critical Value Prob
None 0.11 11.82 14.26 0. At most 1 0.03 3.22 3.84 0. Như vậy các kết quả phân tích cho ta ba phát hiện chính liên quan đến việc phân tích các mối quan hệ trong dài hạn. Đầu tiên, đó là một mối quan hệ dài hạn giữa giá vàng và chỉ số CPI Việt Nam. Thứ hai, mối quan hệ này được kiểm định nằm trong khoảng 90% độ tin cậy. Điều này ngụ ý rằng chỉ số CPI và giá vàng di chuyển cùng nhau trong dài hạn. Những phát hiện này cho chúng ta cơ sở để chấp nhận giả thuyết thứ
3 và thứ 4 rằng vàng có mối quan hệ với chỉ số CPI và có thể được coi là một hoạt động đầu cơ dài hạn chống lại lạm phát.
3.3 Mô Hình Var 3.3.1 Mô hình hàm số đẩy Trong phần này, các kết quả của mô hình hàm số đẩy được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của một cú sốc cho một trong những thay đổi trên các giá trị hiện tại và tương lai của các biến nội sinh. Những kiểm định này tìm ra các phản ứng của giá vàng đến một giả thuyết "sốc" trong mỗi biến ngoại sinh. Các kiểm định này sử dụng các phương trình ước tính để mô tả cách giá vàng sẽ phản ứng với một sự gia tăng nào đó của một biến giải thích. Kiểm định này sẽ xem xét cả hai yếu tố là tác động ban đầu và tác động theo thời gian của sự thay đổi đó. Kết quả chạy mô hình hàm số đẩy thể hiện trong Bảng 3. Bảng 3. 8 Phản ứng của giá vàng
Giá vàng không phản ứng trong thời gian đầu khi có những thay đổi độ lệch chuẩn trong biến tỷ giá và CPI. Giá vàng phản ứng ngược chiều đối với tỷ giá hối đoái trong các tháng còn lại. Điều này phù hợp với lý thuyết. Nhu cầu vàng của các nhà đầu tư trong nước giảm khi có sự gia tăng trong tỷ giá hối đoái do sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái sẽ tăng giá của vàng niêm yết bằng tiền Việt Nam. Do đó, một sự gia tăng trong tỷ giá hối đoái sẽ làm giảm nhu cầu đối với vàng mà suy yếu giá vàng. Lạm phát sẽ tăng giá của vàng, lạm phát càng cao sẽ làm tăng nhu cầu về một công cụ phòng ngừa lạm phát, trong đó sẽ có khả năng, làm tăng nhu cầu đối với vàng
Period Gold price
Exchange rate
*, shock2 and shock3 represent exchange rate and CPI respectively. Tiếp tục phân tích phản ứng của vàng trong 10 kỳ ta được kết quả như trong bảng 3. Bảng 3. 9 Phản ứng của giá vàng xét trong 10 kỳ
Period Gold price
Exchange rate CPI
1 0.040905 0.000000 0. 2 0.047838 -0.007557 0. 3 0.046183 -0.007532 0. 4 0.043339 -0.005219 0. 5 0.040936 -0.002701 0. 6 0.039195 -0.000476 0. 7 0.038032 0.001402 0. 8 0.037317 0.002987 0. 9 0.036936 0.004350 0. 10 0.036798 0.005553 0.
Từ Period 6, kết quả tương quan giữa giá vàng với tỷ giá và chỉ số CPI khác biệt. Sau 6 thời kỳ tác động ngược hướng, giá vàng lại phản ứng cùng chiều với tỷ giá hối đoái. Những phát hiện này cho chúng ta cơ sở để chấp nhận giả thuyết thứ 1 rằng tỷ giá có mối quan hệ đến giá vàng và có phản ứng với giá vàng và giả thuyết thứ 5 rằng chỉ số CPI làm tăng giá của vàng trong ngắn hạn. Kết quả không chấp nhận cho giả thuyết thứ 2.
3.3.2 Phân tích phương sai Kết quả của phân tích phương sai của các biến sử dụng trong mô hình SVAR, kết quả trong Bảng 3.10 cho thấy ước lượng sai số phương sai trong mỗi biến tùy thuộc vào những “shocks” của biến đó và những “shock” của các biến khác trong nền kinh tế.
Trong giai đoạn đầu, sự thay đổi của giá vàng có thể được giải thích là do “shock” riêng của mình 100%. Đối với khoảng thời gian còn lại, tỷ giá và CPI cũng là tác nhân gây nên sự thay đổi của giá vàng. Trong đó, đối với tỷ giá hối đoái, mức độ tác động lên sự khác biệt về giá vàng thì giảm dần trong khi đó chỉ số CPI ảnh hưởng ngày càng tăng. Chúng ta có thể thấy rằng 98,50158% của sự biến động trong giá vàng là do sự chính sự ảnh hưởng của giá vàng trong khi 1,419785% là do những thay đổi của tỷ giá hối đoái, sự thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng là 0,078630. Càng về sau, tỷ trọng này dần dần thay đổi từng tháng, dẫn đầu mức tăng trong sự thay đổi của tỷ giá và CPI.
Bảng 3. 10 Phân tích phương sai đối với biến vàng
Period Gold price Exchange rate
Như vậy, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát tác động đến giá vàng đang tăng trong dài hạn, nhưng phần chính vẫn thuộc về do sự thay đổi của riêng giá vàng trong nước. Từ kết quả đó, nó được chứng minh rằng có tồn tại các bong bóng đầu cơ trên thị trường vàng Việt Nam, và giải thích rằng các nhà đầu tư đã quan sát sự chuyển động trong quá khứ của giá vàng để đưa ra quyết định của họ trong thị trường vàng. Các phân tích thực nghiệm phát hiện các mối quan hệ cùng chiều giữa sự thay đổi giá của vàng với những thay đổi trong lạm phát và mối quan hệ ngược chiều giữa sự thay đổi giá của vàng với những thay đổi trong tỷ giá USD/VND.. Tổng kết lại bài nghiên cứu, thông qua các kết quả kiểm định ta có thể tóm tắt các vấn đề được đặt trong bài như trong bảng 3.11 dưới đây:
bởi lãi suất trái phiếu chính phủ, thuế thu nhập, các chính sách tài khóa và tiền tê. Đây là những yếu tố có thể được nghiên cứu trong các dự án trong tương lai. Hơn nữa, các nghiên cứu sâu hơn có thể tiếp tục tiến hành đánh giá sự biến động, tác động rủi ro giữa các thị trường kim loại quý khác. Tác động của chính sách thông qua một số biến không thể giải thích đầy đủ về sự tham gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng nhiều công cụ để kiểm soát sự chuyển động của thị trường vàng và những công cụ này không tác động giống nhau. Những nghiên cứu sâu hơn có thể đưa vào các biến tiền tệ chẳng hạn như lãi suất có thể chỉ ra được tác động của các chính sách của nhà nước.
A. Tài liệu tiếng Việt
1. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi - Tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay: những vấn đề đặt ra 2. Phạm Minh Chính, Vương Quân Hoàng, Kinh tế Việt Nam: thăng trầm và đột phá. 3. Thân Thị Thu Thủy và Lê Thị Thu Hồng, Kiểm định mối quan hệ giữa giá vàng và lạm phát tại Việt Nam
B. Tài liệu tiếng Anh
23. Min, W. K., Ming, L. Y., and Binh, N. T. T. (2011), Time and place where gold acts as an inflation hedge: An application of long-run and short-run threshold model, Economic Modeling 28.
C. Trang web