


Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
More exercises about stock and bond valuation
Typology: Exercises
1 / 4
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Bài 1: Trái phiếu của công ty KL có mệnh giá $1000, trả lãi suất 12%/năm và có thời gian đáo hạn là 10 năm. Hãy xác định giá trị hợp lý của trái phiếu này trong 2 trường hợp sau: a. Trái phiếu trả lãi mỗi năm 1 lần. b. Trái phiếu trả lãi mỗi năm 2 lần. Cho tỷ lệ chiết khấu r = 10% được áp dụng trong 2 trường hợp trên. Câu hỏi tương tự với tỷ lệ chiết khấu r = 14%? Bài 2: Dữ kiện tương tự bài 1a. Hãy xác định giá trị hợp lý của trái phiếu trên ở thời điểm 6 năm kể từ sau khi phát hành, lần lượt ứng với mức lãi suất chiết khấu 10% và 14%. Bài 3: Trái phiếu P có mệnh giá $1000, thời gian đáo hạn 16 năm, lãi suất coupon 8%/năm, trả lãi bán niên, hiện được bán với mức giá bằng mệnh giá. Trái phiếu Q có mệnh giá, thời gian đáo hạn, lãi suất coupon và rủi ro bằng trái phiếu P (lãi suất hiệu quả trong năm bằng nhau - EAR) nhưng trả lãi thường niên. Hãy xác định mức giá mua bán của trái phiếu Q? Bài 4: Trái phiếu A và B đều có lãi suất coupon 7%/năm, trả lãi theo kỳ bán niên, hiện đang được giao dịch với thị giá đúng bằng mệnh giá $1000. Trái phiếu A có thời gian đáo hạn 3 năm còn B là 20 năm. Hãy trả lời các câu hỏi sau: a. Giả sử lãi suất trên thị trường đột ngột tăng thêm 2 điểm phần trăm, thị giá của 2 trái phiếu trên sẽ thay đổi bao nhiêu phần trăm? b. Giả sử lãi suất trên thị trường đột ngột giảm đi 2 điểm phần trăm. Hỏi tương tự ý a. c. Minh họa câu trả lời của các ý a và b bằng đồ thị về quan hệ giữa thị giá trái phiếu và lãi suất chiết khấu. Các kết quả này cho thấy điều gì về rủi ro lãi suất (mức nhạy cảm với lãi suất) của trái phiếu dài hạn so với các trái phiếu ngắn hạn hơn? Bài 5: Trái phiếu C và D lần lượt có lãi suất coupon bằng 3%/năm và 9%/năm. Cả 2 trái phiếu đều có thời gian đáo hạn 15 năm, trả lãi theo kỳ bán niên và có lợi suất tới đáo hạn (YTM) bằng 6%. Hãy trả lời các câu hỏi sau: a. Giả sử lãi suất trên thị trường đột ngột tăng thêm 2 điểm phần trăm, thị giá của 2 trái phiếu trên sẽ thay đổi bao nhiêu phần trăm? b. Giả sử lãi suất trên thị trường đột ngột giảm đi 2 điểm phần trăm. Hỏi tương tự ý a.
c. Các kết quả này cho thấy điều gì về rủi ro lãi suất (mức nhạy cảm với lãi suất) của trái phiếu có lãi suất coupon thấp so với các trái phiếu có lãi suất coupon cao hơn? Bài 6: Trái phiếu của công ty ML có mệnh giá $1000, trả lãi suất 8%/năm và có thời gian đáo hạn là 10 năm. Tuy nhiên trái phiếu này có thể được công ty thu hồi 5 năm sau khi phát hành nếu lãi suất trên thị trường ở thời điểm đó có xu hướng giảm, với mức giá trả cho nhà đầu tư là $1250. Hãy xác định giá trị hợp lý của trái phiếu này trong 2 trường hợp sau: a. Trái phiếu trả lãi mỗi năm 1 lần. b. Trái phiếu trả lãi mỗi năm 2 lần. Cho tỷ lệ chiết khấu r = 12% được áp dụng trong 2 trường hợp trên. Bài 7: Trái phiếu của công ty XYZ vốn có thời gian đáo hạn 10 năm, lãi suất coupon 7,4%/năm, mệnh giá $1000, và đã được phát hành từ 2 năm trước. Hiện trái phiếu này đang được giao dịch với mức giá $820. Hãy xác định lợi suất tới đáo hạn (YTM) của trái phiếu này trong 2 trường hợp: a. Trái phiếu thanh toán trái tức mỗi năm 1 lần. b. Trái phiếu thanh toán trái tức 6 tháng 1 lần. Bài 8: Công ty BMG có trái phiếu mệnh giá $1000, lãi suất 6,2%/năm, thời gian đáo hạn 12 năm, hiện được giao dịch ở mức giá $1052. Biết rằng công ty có thể mua lại trái phiếu này 6 năm kể từ sau khi phát hành với gía mua lại bằng $1200. Hãy xác định lợi suất tới thời điểm mua lại (YTC) của trái phiếu này trong 2 trường hợp sau: a. Trái phiếu thanh toán trái tức mỗi năm 1 lần. b. Trái phiếu thanh toán trái tức 6 tháng 1 lần. Bài 9: Tập đoàn SeaKing Inc. có trái phiếu mệnh giá $1000 đang lưu hành với thời gian đáo hạn còn lại là 9 năm và được mua bán với giá $948. Biết lợi suất tới đáo hạn (YTM) của trái phiếu này hiện là 5,9%. Hãy xác định lãi suất coupon của trái phiếu này trong 2 trường hợp: a. Trái phiếu thanh toán trái tức mỗi năm 1 lần. b. Trái phiếu thanh toán trái tức 6 tháng 1 lần. Bài 10: Bạn mua một trái phiếu với giá $1027. Trái phiếu này có mệnh giá $1000, lãi suất coupon bằng 6,8%/năm và còn 4 tháng nữa sẽ đến kỳ thanh toán trái tức tiếp theo (Trái phiếu này trả lãi bán niên). Hãy tính “giá sạch” (clean price) của trái phiếu này.
đầu tư yêu cầu tỷ lệ sinh lợi 10,8% từ cổ phiếu của JT thì giá trị hợp lý của cổ phiếu JT ở thời điểm hiện tại, thời điểm 5 năm sau và 10 năm sau lần lượt là bao nhiêu? Bài 18: Công ty MWG chi trả cổ tức thường $6,32/cổ phiếu. Mức chi trả này được duy trì không đổi trong suốt 10 năm tới, tuy nhiên kể từ năm thứ 11 công ty sẽ ngừng chi trả cổ tức. Giả sử tỷ lệ sinh lợi yêu cầu đối với cổ phiếu của công ty là 12,8% thì giá trị hợp lý của cổ phiếu thường của công ty ở thời điểm hiện tại là bao nhiêu? Bài 19: NTL là một công ty khởi nghiệp. Trong 9 năm đầu tiên, công ty dự kiến không chi trả cổ tức do toàn bộ lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư. Đến năm thứ 10, công ty sẽ chi trả cổ tức thường là $4,5/cổ phiếu và mỗi năm sau đó sẽ tăng mức chi trả cổ tức thường thêm 3%. Các nhà đầu tư đòi hỏi lợi suất từ cổ phiếu của công ty là 12,6%. Vậy giá trị hợp lý của cổ phiếu NTL ở hiện tại là bao nhiêu? Bài 20: Công ty Javelin dự kiến sẽ chi trả cổ tức cho mỗi cổ phiếu thường trong 4 năm tiếp theo lần lượt là $3,6, $2,1, $1,2 và $0,9. Từ năm thứ 5 trở đi, cổ tức thường của công ty dự kiến sẽ tăng trưởng ổn định ở mức 4,6%/năm. Biết các nhà đầu tư đòi hỏi mức lợi suất 13,2% đối với cổ phiếu Javelin. Hãy xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu Javelin ở hiện tại? Bài 21: VSP có cổ tức thường năm 2007 là 1500 VND/cổ phiếu. Nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp tin rằng tỷ lệ tăng trưởng cổ tức sẽ là 30%/năm trong 3 năm tiếp theo (2008, 2009, 2010) nhờ việc sản xuất ra những sản phẩm mới. Vào thời điểm cuối năm 2010, do dây chuyền sản xuất lạc hậu nên dòng cổ tức hàng năm dự kiến sẽ tăng trưởng chậm lại với tốc độ 5%/năm trong những năm tiếp theo. Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 15%/năm. Hãy xác định giá trị của cổ phiếu VSP tại thời điểm đầu 2008? Bài 22: Công ty GPF đã chi trả cổ tức thường năm ngoái là $2,6/cổ phiếu. Cổ tức thường của công ty được dự kiến tăng trưởng ổn định ở mức 5%/năm trong tương lai. Các nhà đầu tư đòi hỏi tỷ lệ sinh lợi từ cổ phiếu này là 10% trong 3 năm tới, 12% cho 3 năm tiếp theo và 15% cho các năm sau đó. Hãy xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu GPF ở hiện tại?