Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

socialism science theory, Study Guides, Projects, Research of Social structure and social organization

..............................................

Typology: Study Guides, Projects, Research

2023/2024

Uploaded on 06/20/2024

hoang-le-32
hoang-le-32 🇻🇳

1 / 177

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIÁO TRÌNH
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
(DNH CHO BC ĐI HC - KHÔNG CHUYÊN L LUN CHNH TR)
(Đ sa cha, b sung sau khi dy th đim)
H Ni - 2019
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c
pf3d
pf3e
pf3f
pf40
pf41
pf42
pf43
pf44
pf45
pf46
pf47
pf48
pf49
pf4a
pf4b
pf4c
pf4d
pf4e
pf4f
pf50
pf51
pf52
pf53
pf54
pf55
pf56
pf57
pf58
pf59
pf5a
pf5b
pf5c
pf5d
pf5e
pf5f
pf60
pf61
pf62
pf63
pf64

Partial preview of the text

Download socialism science theory and more Study Guides, Projects, Research Social structure and social organization in PDF only on Docsity!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

GIÁO TRÌNH

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

(DÀNH CHO BẬC ĐẠI HỌC - KHÔNG CHUYÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ)

( Đã sửa chữa, bổ sung sau khi dạy thí điểm )

Hà Nội - 2019

CHỦ BIÊN:

GS. TS Hoàng Chí Bảo ĐỒNG CHỦ BIÊN: GS. TS Dương Xuân Ngọc PGS. TS Đỗ Thị Thạch TẬP THỂ TÁC GIẢ GS.TS Hoàng Chí Bảo GS. TS Dương Xuân Ngọc PGS.TS Đỗ Thị Thạch PGS. TS Nguyễn Bá Dương PGS.TS Phạm Công Nhất PGS.TS Đinh Thế Định PGS.TS Đặng Hữu Toàn PGS.TS Lê Hữu Ái PGS.TS Bùi Thị Ngọc Lan PGS.TS Đinh Ngọc Thạch PGS. TS Trần Xuân Dung PGS.TS Lê Văn Đoán PGS. TS Ngô Thị Phượng PGS. TS Nguyễn Chí Hiếu

Mục lục Trang Lời nói đầu Chương 1 Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học 7 Chương 2 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 27 Chương 3 Chủ nghĩa xã hội v à thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 48 Chương 4 Dân chủ xã hội chủ nghĩa v à Nhà nước xã hội chủ nghĩa 68 Chương 5 Cơ cấu xã hội - giai cấp v à liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Chương 6 Vấn đề dân tộc v à tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Chương 7 Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 128

Chương 1 NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC A. MỤC ĐÍCH

1. Về kiến thức: sinh viên c ó kiến thức cơ bản, hệ thống về sự ra đời, các giai đoạn phát triển; đối tượng, phương pháp v à ýnghĩa của việc học tập, nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học, một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác- Lênin. 2. Về kỹ năng: sinh viên, kkhả năng luận chứng đươc khách thể v à đối tượng nghiên cứu của một khoa học và của một vấn đề nghiên cứu; phân biệt được những vấn đề chính trị- x ã hội trong đời sống hiện thực. 3. Về tư tưởng: sinh viên có thái độ tích cực với việc học tập các môn l ý luận chính trị; có niềm tin vào mục tiêu, lý tưởng và sự thành công của công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng v à lãnh đạo **B. NỘI DUNG

  1. Sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học** Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, Chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mác- Lênin, luận giải từ các giác độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị- x ã hội về sự chuyển biến tất yếu của x ã hội lo ài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. V.I Lênin đã đánh giá khái quát bộ “Tư bản” - tác phẩm chủ yếu v à cơ bản trì nh bày chủ nghĩa xã hội khoa học… những yếu tố từ đó nảy sinh ra chế độ tương lai” 1 . Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin. Trong tác phẩm “Chống Đuyrinh”, Ph.Ăngghen đã viết ba phần: “triết học”, “kinh tế chính trị” và “chủ nghĩa xã hội khoa học”. V.I.Lênin, khi viết tác phẩm “Ba nguồn gốc và ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác”, đã khẳng định: “Nó l à người thừa kế ch ính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài người đã tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó là triết học Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp”^2. Trong khuôn khổ môn học này, chủ nghĩa xã hội khoa học được nghiên cứu theo nghĩa hẹp. 1.1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học 1.1.1. Điều kiện kinh tế - x ã hội Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển (^1) V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb, Tiến bộ, M. 1974, t.1, tr.

mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ kh í làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C.Mác v à Ph.Ăngghen đánh giá: “Giai cấp tư sản trong quá trì nh thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ đã tạo ra một lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước đây gộp lại” 1. Cùng với quá trì nh phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời hai hai giai cấp cơ bản, đối lập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Cũng từ đây, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư sản, biểu hiện về mặt x ã hội của mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do đó, nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong tr ào đấu tranh đã bắt đầu và từng bước c ó tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Phong trào Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836 - 1848); Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di, nước Đức diễn ra năm 1844. Đặc biệt, phong trào công nhân dệt thành phố Li-on, nước Pháp diễn ra v ào năm 1831 và năm 1834 đã có t ính chất chính trị rõ né t. Nếu năm 1831, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Li-on giương cao khẩu hiệu thuần t ú y có tính chất kinh tế “sống c ó việc làm hay là chết trong đấu tranh” thì đến năm 1834, khẩu hiệu của phong tr ào đã chuyển sang mục đ ích chính trị: “Cộng hòa hay là chết”. Sự phát triển nhanh ch ó ng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân đã minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình v à đã bắt đầu hướng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ thù chính của m ình là giai cấp tư sản. Sự lớn mạnh của phong tr ào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống l ý luận soi đường và một cương lĩnh ch ính trị làm kim chỉ nam cho hành động. Điều kiện kinh tế - x ã hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nh à tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một l ý luận mới, tiến bộ- chủ nghĩa xã hội khoa học. 1.1.2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận a) Tiền đề khoa học tự nhiên Sau thế kỷ ánh sáng, đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều th ành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học, tiêu biểu l à ba phát minh tạo nền tảng cho phát triển tư duy lý luận. Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học v à sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: Học thuyết Tiến hóa ; (^1) C. Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1995, t. 4, tr. 603

Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng ; Học thuyết tế bào^1. Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng v à chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận cho các nh à sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận ch ính trị- xã hội đương thời. c) Tiền đề tư tưởng l ý luận Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học x ã hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại: Ph.Hêghen (1770 -1831) v à L. Phoiơbắc (1804 - 1872); kinh tế chính trị học cổ điển Anh với A.Smith (1723-1790) và D.Ricardo (1772-1823); chủ nghĩa không tưởng phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông (1760-1825), S.Phuriê (1772-

  1. và R.O-en (1771-1858). Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định:1) Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng; 2) đã đưa ra nhiều luận điểm c ó giá trị về x ã hội tương lai: về tổ chức sản xuất và phân phối sản phẩm x ã hội; vai trò của công nghiệp và khoa học - kỹ thuật; yêu cầu xó a bỏ sự đối lập giữa lao động chân tay v à lao động trí ó c; về sự nghiệp giải phó ng phụ nữ và về vai trò lịch sử của nh à nước…; 3) ch ính những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn của các nhà x ã hội chủ nghĩa không tưởng, trong chừng mực, đã thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột. Tuy nhiên, những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng phê phán còn không ít những hạn chế hoặc do điều kiện lịch sử, hoặc do chính sự hạn chế về tầm nh ìn và thế giới quan của những nh à tư tưởng, chẳng hạn, không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của x ã hội lo ài người n ó i chung; bản chất, quy luật vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản n ó i riêng; không phát hiện ra lực lượng x ã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, giai cấp công nhân; không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo x ã hội áp bức, bất công đương thời, xây dựng x ã hội mới tốt đẹp. V.I.Lênin trong tác phẩm “Ba nguồn gốc, ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác” đã nhận x ét: chủ nghĩa xã hội không tưởng không thể vạch ra được lối thoát thực sự. Nó không giải thích được (^1) Học thuyết Tiến hó a (1859) của người Anh Charles Robert Darwin (1809-1882); Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (1842-1845), của người Nga Mikhail Vasilyevich Lomonosov (1711- 1765) và Người Đức Julius Robert Mayer (1814 -1878); Học thuyết tế bào (1838-1839) của nhà thực vật học người Đức Matthias Jakob Schleiden (1804-1881) và nhà vật l ý học người Đức Theodor Schwam (1810 - 1882).

Chỉ trong một thời gian ngắn (từ 1843 -1848) vừa hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học, C.Mác v à Ph.Ăngghen đã thể hiện quá tr ình chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường đó, m à nếu không có sự chuyển biến này th ì chắc chắn sẽ không c ó Chủ nghĩa xã hội khoa học. 1.2.2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen a) Chủ nghĩa duy vật lịch sử Trên cơ sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lý” của ph ép biện chứng và lọc bỏ quan điểm duy tâm, thần bí của Triết học V.Ph.Hêghen; kế thừa những giá trị duy vật và loại bỏ quan điểm siêu h ình của Triết học L.Phoiơbắc, đồng thời nghiên cứu nhiều thành tựu khoa học tự nhiên, C.Mác v à Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng, thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Bằng ph é p biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C.Mác v à Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử - phát kiến vĩ đại thứ nhất của C.Mác v à Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau. b) Học thuyết về giá trị thặng dư Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác v à Ph.Ăngghen đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã sáng tạo ra bộ “Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó l à “Học thuyết về giá trị thặng dư - phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và Ph.Ăngghhen là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội. c) Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị thặng dư, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp c ó sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Với phát kiến thứ ba, những hạn chế c ó tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng- phê phán đã được khắc phục một cách triệt để; đồng thời đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính trị- xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa x ã hội. 1.2.3. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, tháng 2 năm 1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C.Mác v à Ph.Ăngghen soạn thảo được công bố trước toàn thế giới. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là tác phẩm kinh điển chủ yếu của chủ nghĩa xã

hội khoa học. Sự ra đời của tác phẩm vĩ đại n ày đánh dấu sự h ình thành về cơ bản l ý luận của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản còn l à cương lĩnh ch ính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, giải ph ó ng loài người vĩnh viễn thoát khỏi mọi áp bức, b ó c lột giai cấp, bảo đảm cho lo ài người được thực sự sống trong hòa b ình, tự do và hạnh phú c. Chính Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đã nêu v à phân tích một cách c ó hệ thống lịch sử và lô gic hoàn chỉnh về những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, x ú c tích và chặt chẽ nhất thâu tó m hầu như toàn bộ những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học; tiêu biểu và nổi bật là những luận điểm:

  • Cuộc đấu tranh của giai cấp trong lịch sử lo ài người đã phát triển đến một giai đoạn mà giai cấp công nhân không thể tự giải ph ó ng mì nh nếu không đồng thời giải phóng vĩnh viễn x ã hội ra khỏi t ình trạng phân chia giai cấp, áp bức, b ó c lột v à đấu tranh giai cấp. Song, giai cấp vô sản không thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử nếu không tổ chức ra ch ính đảng của giai cấp, Đảng được h ình thành và phát triển xuất phát từ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
  • Lôgic phát triển tất yếu của x ã hội tư sản v à cũng là của thời đại tư bản chủ nghĩa đó l à sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau.
  • Giai cấp công nhân, do có địa vị kinh tế - x ã hội đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, đồng thời là lực lượng tiên phong trong quá trì nh xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
  • Những người cộng sản trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, cần thiết phải thiết lập sự liên minh với các lực lượng dân chủ để đánh đổ chế độ phong kiến chuyên chế, đồng thời không quên đấu tranh cho mục tiêu cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. Những người cộng sản phải tiến hành cách mạng không ngừng nhưng phải c ó chiến lược, sách lược khôn kh éo và kiên quyết. 2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học 2.1. C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học 2.1.1. Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871) Đây là thời kỳ của những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở các nước Tây Âu (1848-1852): Quốc tế I thành lập (1864); tập I bộ Tư bản của C.Mác được xuất bản (1867). Về sự ra đời của bộ Tư bản, V.I.Lênin đã khẳng định: “từ khi bộ “Tư bản” ra

sự nghiệp của chính họ - đó l à nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học, sự thể hiện về l ý luận của phong trào vô sản”^1. C.Mác và Ph.Ăngghen yêu cầu phải tiếp tục bổ sung và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học phù hợp với điều kiện lịch sử mới. Mặc dù, với những cống hiến tuyệt vời cả về l ý luận và thực tiễn, song cả C.Mác và Ph.Ăngghen không bao giờ tự cho học thuyết của m ình là một hệ thống giáo điều, “nhất thành bất biến”, trái lại, nhiều lần hai ông đã chỉ rõ đó chỉ là những “gợi ý ” cho mọi suy nghĩ v à hành động. Trong Lời nói đầu viết cho tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở Pháp từ 1848 đến 1850 của C.Mác, Ph.Ăngghen đã thẳng thắn thừa nhận sai lầm về dự báo khả năng nổ ra của những cuộc cách mạng vô sản ở châu Âu, vì lẽ “Lịch sử đã chỉ rõ rằng trạng thái phát triển kinh tế trên lục địa l ú c bấy giờ còn rất lâu mới chín muồi để x ó a bỏ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa” 2. Đây cũng chính là “gợi ý ” để V.I.Lênin v à các nhà tư tưởng lý luận của giai cấp công nhân sau này tiếp tục bổ sung và phát triển phù hợp với điều kiện lịch sử mới. Đánh giá về chủ nghĩa Mác, V.I.Lênin chỉ rõ: “Học thuyết của Mác là học thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết ch ính xác”^3. 2.2. V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới V.I.Lênin (1870-1924) là người đã kế tục xuất sắc sự nghiệp cách mạng và khoa học của C.Mác v à Ph.Ăngghen; tiếp tục bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo và hiện thực h ó a một cách sinh động l ý luận chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời đại mới, “Thờ i đại tan r ã chủ nghĩa tư bản, sự su ̣p đổ trong nội bộ chủ nghĩa tư bản, thờ i đại cách mạng cộng sản của giai cấp vô sản” 4 ; trong điều kiện chủ nghĩa Mác đã gi ành ưu thế trong phong trào công nhân quốc tế và trong thời đại Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Nếu như công lao của C.Mác v à Ph.Ăngghen là phát triển chủ nghĩa xã hội từ không tưởng thành khoa học thì công lao của V.I.Lênin l à đã biến chủ nghĩa xã hội từ khoa học từ lý luận thành hiện thực, được đánh dấu bằng sự ra đời của Nh à nước x ã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới - Nh à nước Xô viết, năm 1917. Những đóng góp to lớn của V.I.Lênin trong sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học có thể khái quát qua hai thời kỳ cơ bản: 2.2.1. Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga Trên cơ sở phân tích và tổng kết một cách nghiêm t ú c các sự kiện lịch sử diễn (^1) C. Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb. CTQG, Hà Nội 1995, t.20 tr. 393 (^2) C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb.CTQG, Hà Nội, 1995, t.22, tr. (^3) V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M. 1978, t. 23, tr. 50 (^4) Viện Mác - Lênin, V. I. Lênin và Quốc tế Cộng sản, Nxb. Sách ch ính trị, Mát-xcơ-va, 1970, Tiếng Nga, tr. 130

ra trong đời sống kinh tế - x ã hội của thời kỳ trước cách mạng tháng Mười, V.I.Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triẻn sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trên một số khía cạnh sau:

  • Đấu tranh chống các tr ào lưu phi mác xít (chủ nghĩa dân túy tự do, phái kinh tế, phái mác xít hợp pháp) nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho chủ nghĩa Mác thâm nhập mạnh mẽ vào Nga;
  • Kế thừa những di sản lý luận của C.Mác v à Ph.Ăngghen về ch ính đảng, V.I.Lênin đã xây dựng l ý luận về đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân, về các nguyên tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của đảng;
  • Kế thừa, phát triển tư tưởng cách mạng không ngừng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã ho àn chỉnh l ý luận về cách mạng x ã hội chủ nghĩa v à chuyên chính vô sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các điều kiện tất yếu cho sự chuyển biến sang cách mạng x ã hội chủ nghĩa; những vấn đề mang tính quy luật của cách mạng x ã hội chủ nghĩa; vấn đề dân tộc v à cương lĩnh dân tộc, đo àn kết và liên minh của giai cấp công nhân với nông dân và các tầng lớp lao động khác; những vấn đề về quan hệ quốc tế và chủ nghĩa quốc tế vô sản, quan hệ cách mạng x ã hội chủ nghĩa với phong trào giải ph ó ng dân tộc… - Phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Angghen về khả năng thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở những nghiên cứu, phân tích về chủ nghĩa đế quốc , V.I. Lênin phát hiện ra quy luật phát triển không đều về kinh tế chính trị của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ chủ nghĩa đế quốc đi đến kết luận: cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng lợi ở một số nước, thậm ch í ở một nước riêng lẻ, nơi chủ nghĩa tư bản chưa phải là phát triển nhất, nhưng là khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền tư bản chủ nghĩa..
  • V.I.Lênin đã d ành nhiều tâm huyết luận giải về chuyên chính vô sản, xác định bản chất dân chủ của chế độ chuyên chính vô sản; phân tích mối quan hệ giữa chức năng thống trị và chức năng xã hội của chuyên chính vô sản. Ch ính V.I.Lênin là người đầu tiên nói đến phạm trù hệ thống chuyên chính vô sản, bao gồm hệ thống của Đảng Bônsêvic lãnh đạo, Nh à nước Xô viết quản l ý và tổ chức công đoàn.
  • Gắn hoạt động l ý luận với thực tiễn cách mạng, V.I.Lênin trực tiếp lãnh đạo Đảng của giai cấp công nhân Nga tập hợp lực lượng đấu tranh chống chế độ chuyên chế Nga hoàng, tiến tới giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga. 2.2.2. Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga Ngay sau khi cách mạng thắng lợi, V.I.Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan trọng bàn về những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ mới, tiêu biểu l à những luận điểm:

dụ c; s ử dụng các chuyên gia tư sản; cần phải phát triê ̉n thương nghiệ p xã hộ i ch ủ nghĩ a. Đặc biệ t, V.I.Lênin nhấn mạnh, trong thờ i kỳ quá độ lên chủ nghĩ a xã hộ i, cần thiết phải phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. V.I.Lênin đặc biệt coi trọng vấn đề dân tộc trong hoàn cảnh đất nước c ó rất nhiều sắc tộc. Ba nguyên tắc cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc: Quyền b ình đẳng dân tộc; quyền dân tộc tự quyết v à tình đo àn kết của giai cấp vô sản thuộc tất cả các dân tộc. Giai cấp vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đo àn kết lại… Cùng với những cống hiến hết sức to lớn về l ý luận và chỉ đạo thực tiễn cách mạng, V.I.Lênin còn nêu một tấm gương sáng về lòng trung thành vô hạn với lợi ích của giai cấp công nhân, với lý tưởng cộng sản do C.Mác, Ph.Ăngghen phát hiện và khởi xướng. Những điều đó đã l àm cho V.I.Lênin trở thành một thiên tài khoa học, một lã nh tụ kiệt xuất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới. 2.3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I.Lênin qua đời đến nay Sau khi V.I.Lênin qua đời, đời sống chính trị thế giới chứng kiến nhiều thay đổi. Chiến tranh thế giới lần thứ hai do các thế lực đế quốc phản động cực đoan gây ra từ 1939-1945 để lại hậu quả cực kỳ khủng khiếp cho nhân loại. Trong phe đồng minh chống phát xít, Liên xô gó p phần quyết định chấm dứt chiến tranh, cứu nhân loại khỏi thảm họa của chủ nghĩa phát x ít và tạo điều kiện h ình thành hệ thố ng xã hộ i chủ nghĩa thế giơí, tạo lợi thế so sánh cho lực lượng hòa bình, độc lậ p dân tộc, dân chủ và chủ nghaĩ xã hộ i. J.Xtalin kế tục l à người lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản (b) Nga v à sau đó là Đảng Cộng sản Liên Xô, đồng thời l à người ảnh hưởng lớn nhất đối với Quốc tế III cho đến năm 1943, khi G. Đi-mi-trốp là chủ tịch Quốc tế III. Từ năm 1924 đến năm 1953, có thể gọi l à “Thời đoạn Xtalin” trực tiếp vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học. Ch ính Xtalin và Đảng Cộng sản Liên Xô đã gắn l ý luận và tên tuổi của C.Mác với V.I.Lênin th ành “Chủ nghĩa Mác - Lênin”. Trên thực tiễn, trong mấy thập kỷ bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, với những thành quả to lớn và nhanh ch ó ng về nhiều mặt để Liên Xô trở thành một cường quốc x ã hội chủ nghĩa đầu tiên và duy nhất trên toàn cầu, buộc thế giới phải thừa nhận và nể trọng. Có thể nêu một cách khái quát những nội dung cơ bản phản ánh sự vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ sau Lênin:

  • Hội nghị đại biểu các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế họp tại Matxcơva tháng 11-1957 đã tổng kết và thông qua 9 qui luật chung của công cuộc cải tạo x ã hội chủ nghĩa v à xây dựng chủ nghĩa xã hội. Mặc dù, về sau do sự phát triển của t ình hì nh thế giới, những nhận thức đó đã bị lịch sử vượt qua, song đây cũng l à sự phát triển và bổ sung nhiều nội dung quan trọng cho chủ nghĩa xã hội khoa học.
  • Hội nghị đại biểu của 81 Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế cũng họp ở Matxcơva vào tháng giêng năm 1960 đã phân t ích tình hình quốc tế và những vấn đề cơ bản của thế giới, đưa ra khái niệm về “thời đại hiện nay”; xác định nhiệm vụ hàng đầu của các Đảng Cộng sản và công nhân là bảo vệ và củng cố hòa bình ngăn chặn bọn đế quốc hiếu chiến phát động chiến tranh thế giới mới; tăng cường đo àn kết phong trào cộng sản đấu tranh cho hòa b ình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Hội nghị Matcơva thông qua văn kiện: “Những nhiệm vụ đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc trong giai đoạn hiện tại và sự thống nhất h ành động của các Đảng Cộng sản, công nhân và tất cả các lực lương chống đế quốc”. Hội nghị đã khẳng định: “Hệ thống x ã hội chủ nghĩa thế giới, các lực lượng đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc nhằm cải tạo x ã hội theo chủ nghĩa xã hội, đang quyết định nội dung chủ yếu, phương hướng chủ yếu của những đặc điểm chủ yếu của sự phát triển lịch sử của x ã hội lo ài người trong thời đại ngày nay”^1.
  • Sau Hội nghị Matxcơva năm 1960, hoạt động lí luận và thực tiễn của các Đảng Cộng sản v à công nhân được tăng cường hơn trước. Tuy nhiên, trong phong trào cộng sản quốc tế, trên những vấn đề cơ bản của cách mạng thế giới vẫn tồn tại những bất đồng và vẫn tiếp tục diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa những người theo chủ nghĩa Mác - Lênin với những người theo chủ nghĩa xét lại và chủ nghĩa giáo điều biệt phái.
  • Đến những năm cuối của thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, do nhiều tác động tiêu cực, phức tạp từ bên trong và bên ngoài, mô h ình của chế độ x ã hội chủ nghĩa của Liên xô v à Đông Âu sụp đổ, hệ thống x ã hội chủ nghĩa tan r ã , chủ nghĩa xã hội đứng trước một thử thách đòi hỏi phải vượt qua. Trên phạm vi quốc tế, đã diễn ra nhiều chiến dịch tấn công của các thế thực thù địch, rằng chủ nghĩa xã hội đã cáo chung… Song từ bản chất khoa học, sáng tạo, cách mạng và nhân văn, chủ nghĩa xã hội mang sức sống của qui luật tiến h ó a của lịch sử đã và sẽ tiếp tục có bước phát triển mới. Trên thế giới, sau sụp đổ của chế độ x ã hội chủ nghĩa ở Liên xô v à Đông Âu, chỉ còn một số nước x ã hội chủ nghĩa hoặc nước có xu hướng tiếp tục theo chủ nghĩa xã hội, do vẫn c ó một Đảng Cộng sản lãnh đạo. Những Đảng Cộng sản kiên tr ì hệ tư tưởng Mác - Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học, từng bước giữ ổ n định để cải cách, đổi mới và phát triển. Trung Quốc tiến hành cải cách, mở từ năm 1978 đã thu được những thành tựu đáng ghi nhận, cả về l ý luận và thực tiễn. Đảng Cộng sản Trung Quốc, từ ngày thành lập (1 tháng 7 năm 1921) đến nay đã trải qua 3 thời kỳ lớn: Cách mạng, xây dựng và cải cách, mở cửa. Đại hội lần thứ XVI của Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 2002 đã khái quát về quá trình lãnh đạo của Đảng như sau: “Đảng ch ú ng ta trải qua thời kỳ

cách mạng, xây dựng và cải cách; đã từ một Đảng lãnh đạo nhân dân phấn đấu giành chính quyền trong cả nước trở th ành Đảng lãnh đạo nhân dân nắm chính quyền trong cả nước và cầm quyền lâu d ài; đã từ một Đảng lãnh đạo xây dựng đất nước trong điều kiện chịu sự bao vây từ bên ngoài và thực hiện kinh tế kế hoạch, trở th ành Đảng lã nh đạo xây dựng đất nước trong điều kiện cải cách mở cửa (bắt đầu từ Hội nghị Trung ương 3 khóa XI cuối năm 1978) và phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa”. Đảng Cộng sản Trung Quốc trong cải cách, mở cửa “xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc” kiên trì phương châm: “cầm quyền khoa học, cầm quyền dân chủ, cầm quyền theo pháp luật; “tất cả vì nhân dân”; “tất cả dựa v ào nhân dân” và thực hiện 5 nguyên tắc, 5 kiên trì 1 : Đại hội XIX (2017) với chủ đề: “Quyết thắng xây dựng toàn diện xã hội khá giả, giành thắ ng lợi vĩ đại chủ nghĩa xã hộ i đặc sắc Trung Quốc thời đại mới”, đã khẳng định: Xây dựng Trung Quốc trở th ành cường quốc hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh, h ài hòa, tươi đẹp vào năm 2050; “Nhân dân Trung Quốc sẽ được hưởng sự hạnh phúc v à thịnh vượng cao hơn, và dân tộc Trung Quốc sẽ có chỗ đứ ng cao hơn, vững hơn trên trường quốc tế”^2. Thực ra công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc cũng còn nhiều vấn đề cần trao đổi, b àn cãi. Song, qua 40 năm thực hiện, Trung Quốc đã trở th ành nước thứ hai trên thế giới về kinh tế và nhiều vấn đề, nhất là về l ý luận “Một quốc gia, hai chế độ” cũng là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội lần thứ VI (1986) đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Trên tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, n ó i rõ sự thật” Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ thành công trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc mà còn có những đóng gó p to lớn vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin:

  • Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quy luật của cách mạng Việt Nam, trong điều kiện thời đại ngày nay;
  • Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi (^1) 5 kiên trì : 1) Kiên trì coi phát triển là nhiệm vụ quan trọng số một chấn hưng đất nước của đảng cầm quyề n, không ngừng nâng cao năng lự c điề u hành kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa; 2 ) kiên trì s ựthống nhất hữu cơ giữa sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân làm chủ dựa vào pháp luật để quản lý đất nước, không ngừng nâng cao năng lực phát triển nền chính trị dân chủ XHCN; 3) kiên trì địa vị chỉ đạo của chủ nghĩa Mác trong lĩnh vực hì nh thái ý thức, không ngừng nâng cao năng lực xây dựng nền văn hoá tiên tiến xã hội chủ nghĩa; 4 ) kiên trì phát huy rộng rã i nhất, đầy đủ nhất mọi nhân tố tích cư ̣c, không ngừng nâng cao năng lực điều hoà x ã hộị; 5) kiên tr ì chính sách ngoại giao hoà bình độc lập tự chủ, không ngừng nâng cao năng lực ứng phó với tì nh hì nh quốc tế và xử lý các công việc quốc tế. (^2) Đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc với chủ đề “Quyết thắng xây dựng toàn diện x ã hội khả giả, giành thắng lợi vĩ đại CNXH đặc sắc Trung Quốc thời đại mới” đã xác định 8 điều l àm rõ và 14 điều

kiên trì l à đóng góp mới đối với l ý luận về CNXH đặc sắc Trung Quốc.