Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Sàn chứng khoán UPCOM, Study notes of Finance

Môn Thị trường tài chính trường UTC

Typology: Study notes

2022/2023

Uploaded on 04/13/2025

mai-bui-thi
mai-bui-thi 🇻🇳

1 document

1 / 20

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN UPCOM
Lịch sử hình thành và phát triển
1. Lịch sử hình thành của sàn:
a. Bối cảnh hình thành
Nhu cầu phát triển: trước khi UPCOM ra đời, nhiều công ty cổ phần hóa và
chưa niêm yết gặp khó khăn trong việc huy động vốn và thiếu kênh giao
dịch chính thức. Tạo ra nhu cầu một sàn giao dịch riêng cho cty.
b. Quyết định thành lập
Chính phủ Việt Nam: thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán và hộ trợ
DN, cphu quyết định thành lập UPCOM . Quyết định nằm trong chiến lược
phát triển thị trường tài chính và chứng khoán Việt Nam
c. Ra mắt UPCOM
● Thời điểm: ra mắt vào tháng 6/2010
● Quản lý: được quản lí bởi Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), tạo
điều kiện cho công ty chưa niêm yết có thể giao dịch công khai.
2. Lịch sử phát triển của sàn:
+24/6/2009: chính thức khai trương thị trường UPCOM với 10 doanh nghiệp
đầu , tổng giá trị giao dịch 1.231 tỷ đồng
+19/7/2010: áp dụng bổ sung phương thức khớp lệnh liên tục đối với giao dịch
cổ phiếu trên UPCOM, bên cạnh phương thức giao dịch thỏa thuận thông thường
và thỏa thuận điện tử nhằm tăng sự sôi động cho thị trường UPCOM
+4/4/2011: bổ sung quy định giá tham chiếu với cổ phiếu mới và biên độ dao
động giá trong ngày giao dịch của cổ phiếu là ±40% nhằm hạn chế nhà đầu tư đặt
mức giá kh hợp lý, làm ảnh hưởng việc xác định giá tham chiếu của cổ phiếu trong
những ngày tiếp
+2014: áp dụng hệ thống công bố thông tin tự động giúp DN chủ động công bố
thông tin, rút ngắn thời gian và giảm thiếu sót
+1/7/2015: Nới biên độ dao động giá trên thị trường từ ±10 đến ±15% tăng tính
hấp dẫn, thu hút nhà đầu tư
+19/5/2017: phân bảng theo quy mô vốn để phân loại hàng hóa và việc cân nhắc
trước khi đầu tư
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14

Partial preview of the text

Download Sàn chứng khoán UPCOM and more Study notes Finance in PDF only on Docsity!

SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN UPCOM

Lịch sử hình thành và phát triển

  1. Lịch sử hình thành của sàn: a. Bối cảnh hình thành Nhu cầu phát triển: trước khi UPCOM ra đời, nhiều công ty cổ phần hóa và chưa niêm yết gặp khó khăn trong việc huy động vốn và thiếu kênh giao dịch chính thức. Tạo ra nhu cầu một sàn giao dịch riêng cho cty. b. Quyết định thành lập Chính phủ Việt Nam: thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán và hộ trợ DN, cphu quyết định thành lập UPCOM. Quyết định nằm trong chiến lược phát triển thị trường tài chính và chứng khoán Việt Nam c. Ra mắt UPCOM ● Thời điểm: ra mắt vào tháng 6/ ● Quản lý: được quản lí bởi Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), tạo điều kiện cho công ty chưa niêm yết có thể giao dịch công khai. 2. Lịch sử phát triển của sàn: +24/6/2009: chính thức khai trương thị trường UPCOM với 10 doanh nghiệp đầu , tổng giá trị giao dịch 1.231 tỷ đồng +19/7/2010: áp dụng bổ sung phương thức khớp lệnh liên tục đối với giao dịch cổ phiếu trên UPCOM, bên cạnh phương thức giao dịch thỏa thuận thông thường và thỏa thuận điện tử nhằm tăng sự sôi động cho thị trường UPCOM +4/4/2011: bổ sung quy định giá tham chiếu với cổ phiếu mới và biên độ dao động giá trong ngày giao dịch của cổ phiếu là ±40% nhằm hạn chế nhà đầu tư đặt mức giá kh hợp lý, làm ảnh hưởng việc xác định giá tham chiếu của cổ phiếu trong những ngày tiếp +2014: áp dụng hệ thống công bố thông tin tự động giúp DN chủ động công bố thông tin, rút ngắn thời gian và giảm thiếu sót +1/7/2015: Nới biên độ dao động giá trên thị trường từ ±10 đến ±15% tăng tính hấp dẫn, thu hút nhà đầu tư +19/5/2017: phân bảng theo quy mô vốn để phân loại hàng hóa và việc cân nhắc trước khi đầu tư

Chức năng của sàn UPCOM

  1. Sàn giao dịch UPcom tạo cơ hội cho các công ty không được niêm yết tìm kiếm nguồn đầu tư trên thị trường
  2. Tạo môi trường hoạt động công khai minh bạch, đảm bảo uy tín và an toàn cho nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán chưa được niêm yết
  3. Sàn UPCOM cổng thông tin được chia sẻ (sàn HNX), kết nối nhiều doanh nghiệp tiềm năng nhưng chưa được niêm yết cổ phiếu với các nhà đầu tư nhanh chóng, dễ dàng
  4. Sàn thực hiện minh bạch về công bố thông tin, báo cáo tài chính và các hoạt động kinh doanh giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định
  5. Thu hút vốn đầu tư cho các doanh nghiệp trẻ, có xu hướng phát triển trong tương lai Ưu nhược điểm của sàn -Ưu đỉểm +Đo lường tăng trưởng và đòn bẩy niêm yết: các công ty thường chọn sàn UPCOM để đánh giá mức độ tăng trưởng của cổ phiếu trước khi niêm yết trên sàn HOSE hoặc HNX.Sàn UPCOM mang lại nền tảng giúp DN dễ tiếp cận tạo đà niêm yết trên các sàn lớn. +Tiềm năng tăng giá cổ phiếu: UPCOM cung cấp cơ hội đầu tư vào các công ty chưa niêm yết, trong đó có nhiều doanh nghiệp mới nổi, tiềm năng ptrien mạnh. +Minh bạch và công khai: UPCOM được giám sát và quản lý bởi Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội(HNX), đảm bảo tính an toàn đáng tin cậy cho nhà đầu tư. -Nhược điểm: +Rủi ro đầu tư cao: Sàn đòi hỏi nhà đầu tư phải dành nhiều thời gian nghiên cứu và tìm hiểu kỹ +Thanh khoản thấp: có nhiều mã cổ phiếu trên sàn UPCOM không còn giao dịch, dẫn đến tính thanh khoản của những mã này giảm sút nghiêm trọng +Khả năng pháp lý và quy định yếu kém: không tuân thủ các quy định pháp lý và quy định về giao dịch chứng khoán tạo rủi ro cho nhà đầu tư.

 Danh sách cổ đông hiện hữu của công ty, cập nhật gần nhất (có thể yêu cầu lưu ký chứng khoán của cổ đông trước khi nộp hồ sơ).  Bản cáo bạch: Đây là tài liệu quan trọng cung cấp thông tin chi tiết về công ty và tình hình tài chính, nhằm minh bạch cho nhà đầu tư.

2. Nộp hồ sơ đăng ký giao dịch Sau khi hoàn tất hồ sơ, doanh nghiệp sẽ nộp lên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Hồ sơ sẽ được thẩm định kỹ lưỡng. 3. Thẩm định hồ sơ Sau khi nhận hồ sơ, HNX sẽ tiến hành quá trình xét duyệt. Thời gian xử lý hồ sơ đăng ký giao dịch của HNX thường là từ 5 đến 10 ngày làm việc. Trong quá trình này, nếu có thiếu sót hoặc cần bổ sung, HNX sẽ thông báo để công ty chỉnh sửa và bổ sung hồ sơ. 4. Chấp thuận niêm yết Sau khi hồ sơ được thẩm định và xét duyệt thành công, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sẽ chấp thuận và thông báo cho doanh nghiệp về việc niêm yết chứng khoán trên sàn Upcom. 5. Công bố thông tin Trước khi chính thức niêm yết, doanh nghiệp cần công bố thông tin về việc niêm yết và các thông tin liên quan đến cổ đông, vốn điều lệ, báo cáo tài chính, và các thông tin khác theo quy định. 6. Niêm yết và giao dịch Sau khi thông tin được công bố và quy trình đăng ký hoàn tất, chứng khoán của doanh nghiệp sẽ chính thức được niêm yết trên sàn Upcom và bắt đầu giao dịch. HÀNG HOÁ TRÊN SÀN

  1. Quy mô thị trường a. Số lượng công ty niêm yết trên sàn UPCOM
  • Thị trường sơ cấp: Trên sàn UPCoM, thị trường sơ cấp đóng vai trò quan trọng trong việc các công ty đại chúng chưa niêm yết phát hành chứng khoán lần đầu để huy động vốn. Tuy nhiên, UPCoM chủ yếu hoạt động như một thị trường thứ cấp, nơi các cổ phiếu,

trái phiếu, và chứng khoán khác được mua bán sau khi đã được phát hành lần đầu trên thị trường sơ cấp. *Về thị trường sơ cấp liên quan đến UPCoM: Các công ty khi thực hiện phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) hoặc cổ phần hóa thường tiến hành qua thị trường sơ cấp. Sau đó, các cổ phiếu mới phát hành sẽ được niêm yết và giao dịch trên UPCoM. Giá trị huy động trên thị trường sơ cấp phụ thuộc vào quy mô của các đợt IPO hoặc phát hành trái phiếu từ các doanh nghiệp. Sau khi phát hành xong, các chứng khoán này được chuyển sang giao dịch trên UPCoM. Thị trường sơ cấp trên UPCoM không có một con số cố định, vì nó phụ thuộc vào số lượng và giá trị các đợt phát hành mới của doanh nghiệp trong từng thời điểm cụ thể.

  • Thị trường thứ cấp: Thị trường thứ cấp trên sàn UPCoM là nơi các cổ phiếu, trái phiếu, và chứng khoán khác đã được phát hành trên thị trường sơ cấp được giao dịch mua bán giữa các nhà đầu tư. Đây là phần quan trọng của sàn UPCoM vì nó cho phép các nhà đầu tư thực hiện các giao dịch chứng khoán đã được niêm yết. *Đặc điểm của thị trường thứ cấp trên UPCoM : Số lượng công ty và thanh khoản : Sàn UPCoM có khoảng 856 công ty niêm yết (tính đến 2023), nhưng thanh khoản trên thị trường này thấp hơn nhiều so với các sàn giao dịch lớn như HOSE và HNX. Điều này là do phần lớn các công ty trên UPCoM là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoặc mới được cổ phần hóa. Biến động giá cổ phiếu : Giá cổ phiếu trên UPCoM có thể biến động lớn hơn so với các sàn lớn do tính thanh khoản thấp và sự thiếu ổn định của một số doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng tạo cơ hội cho các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận từ việc nắm giữ cổ phiếu của các công ty tiềm năng. . Khối lượng giao dịch : Khối lượng giao dịch trên thị trường thứ cấp của UPCoM thường thấp hơn so với các sàn giao dịch khác. Dù vậy, UPCoM vẫn là một lựa chọn cho những nhà đầu tư dài hạn muốn tìm kiếm các cơ hội đầu tư tiềm năng ở các công ty chưa phát triển đầy đủ.

Các nhóm cổ phiếu, trái phiếu trên sàn upcom Nhóm cổ phiếu

  1. Cổ phiếu vốn hóa lớn:
    • ACV (Công ty Cổ phần Airports Corporation of Vietnam): o Vốn hóa: Khoảng 25.000 tỷ VNĐ. o Lĩnh vực: Quản lý và khai thác các cảng hàng không. o Đặc điểm: Thường có lợi nhuận ổn định, phát triển bền vững . • VEA (Công ty Cổ phần Ô tô Việt Nam): o Vốn hóa: Khoảng 12.000 tỷ VNĐ. o Lĩnh vực: Sản xuất và lắp ráp ô tô. o Đặc điểm: Doanh thu tăng trưởng tốt nhờ nhu cầu thị trường.
  2. Cổ phiếu vốn hóa vừa:
    • HBC (Công ty Cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình): o Vốn hóa: Khoảng 6.000 tỷ VNĐ. o Lĩnh vực: Xây dựng và bất động sản. o Đặc điểm: Tăng trưởng nhờ vào các dự án lớn.
  3. Cổ phiếu vốn hóa nhỏ:
    • VIG (Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Tổng hợp Việt Nam): o Vốn hóa: Khoảng 500 tỷ VNĐ. o Lĩnh vực: Đầu tư và thương mại. o Đặc điểm: Rủi ro cao, nhưng có tiềm năng tăng trưởng. Nhóm trái phiếu
  4. Trái phiếu chính phủ: Đặc điểm: Được phát hành bởi Bộ Tài chính, lãi suất thường thấp nhưng an toàn, có thời gian đáo hạn từ 5 đến 30 năm.
  5. Trái phiếu doanh nghiệp:

Mã tiêu biểu: Vingroup (VIC), Masan (MSN). Đặc điểm: Lãi suất cao hơn trái phiếu chính phủ, thường từ 7% đến 12%/năm, phụ thuộc vào tình hình tài chính của doanh nghiệp. QUY ĐỊNH GIAO DỊCH TRÊN SÀN UPCOM 1 .THỜI GIAN GIAO DỊCH Thời gian giao dịch trên sàn giao dịch trên thị trường chứng khoán UPCOM chỉ diễn ra giao dịch trong ngày hành chính, không bao gồm lễ tết. Như vậy thời gian giao dịch chứng khoán cơ sở tại Việt Nam là:  Ngày giao dịch: Từ thứ Hai đến thứ Sáu, trong giờ hành chính nhà nước.  Ngày cuối tuần (thứ Bảy, Chủ Nhật) và ngày lễ tết không tiến hành giao dịch chứng khoán.  Các ngày lễ tết không giao dịch chứng khoán ở Việt Nam bao gồm: Tết Dương lịch, Tết âm lịch, ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 m lịch), ngày 30/4, ngày 1/5, ngày Quốc khánh 2/9.  Không giao dịch trong những trường hợp hi hữu (như có quy định khẩn cấp hoặc thị trường gặp sự cố). Trung bình trong một năm, thị trường chứng khoán sẽ giao dịch khoảng 250 ngày. Thông thường, khung giờ mở cửa chứng khoán và đóng cửa chứng khoán như sau: Phương Thức Giao Dịch Giờ Giao Dịch Loại lệnh Khớp lệnh liên tục I 9h00 đến 11h30 LO Khớp lệnh thỏa thuận 9h00 đến 11h Nghỉ giữa phiên 11h30 đến 13h Khớp lệnh liên tục II 13h00 đến 15h00 LO Khớp lệnh thỏa thuận 13h00 đến 15h

Nguyên tắc này giúp đảm bảo rằng các giao dịch diễn ra một cách công bằng và hiệu quả, phản ánh đúng cung và cầu trên thị trường. (2) Nguyên tắc ưu tiên về thời gian : Nếu các lệnh giao dịch có cùng mức giá thì lệnh giao dịch nhập trước vào hệ thống giao dịch sẽ được ưu tiên thực hiện trước. Nguyên tắc này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình giao dịch, ngăn chặn tình trạng ưu ái cho các lệnh sau, mặc dù chúng có cùng mức giá. (3) Nguyên tắc ưu tiên khách hàng : Nếu các lệnh giao dịch có cùng mức giá và có cùng thời gian nhập lệnh thì lệnh của khách hàng sẽ được ưu tiên thực hiện trước lệnh giao dịch có tính chất tự doanh của công ty chứng khoán. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và tạo sự công bằng trong giao dịch, đảm bảo rằng khách hàng luôn được ưu tiên. (4) Nguyên tắc ưu tiên khối lượng : Nếu các lệnh giao dịch đều là của khách hàng hoặc đều là lệnh tự doanh có cùng mức giá và cùng thời gian thì lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước. Nguyên tắc này giúp đảm bảo tính hiệu quả trong giao dịch, khuyến khích các lệnh có khối lượng lớn hơn, từ đó giúp tạo thanh khoản cho thị trường.

4. Đơn vị giao dịch  Đối với lô chẵn: 100 cổ phiếu  Đơn vị giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu được thực hiện theo cả hai phương thức khớp lệnh và thỏa thuận.  Đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận: 01 cổ phiếu  Giao dịch thỏa thuận và giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.

5. Đơn vị yết giá  Đơn vị yết giá đối với cổ phiếu: 100 đồng  Đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận : 01 đồng 6. Biên độ dao động  Biên độ giao động giá đối với cổ phiếu đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch là ± 15% so với giá tham chiếu  Biên độ dao động giá là ± 40% so với giá tham chiếu trong các ngày giao dịch khác dưới đây: a) Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục; b) Ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu không có giao dịch trên 25 ngày giao dịch giao dịch liên tiếp cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục; c) Ngày đầu tiên giao dịch trở lại đối với trường hợp tách doanh nghiệp đăng ký giao dịch; d) Ngày giao dịch không hưởng quyền trong các trường hợp dưới đây:   Trả cổ tức hoặc thưởng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu;  Trả cổ tức bằng tiền với giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá bình quân gia quyền của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền;  Phát hành trái phiếu chuyển đổi cho cổ đông hiện hữu.  Trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, UBCKNN quyết định điều chỉnh biên độ dao động giá theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 120/2020/TT-BTC.  Giới hạn dao động giá đối với cổ phiếu đăng ký giao dịch được xác định như sau:  Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)  Giá sàn = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)

8. Lệnh giao dịch: Lệnh giao dịch là lệnh giới hạn (LO). Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch cho đến khi bị huỷ bỏ hoặc đến khi kết thúc thời gian giao dịch. 9.Phương thức khớp lệnh Bên cạnh các quy định về thời gian giao dịch chứng khoán, thì các phương thức và quy tắc khớp lệnh trên mỗi sàn chứng khoán cũng là 1 vấn đề lớn cần quan tâm. Hiện tại có 3 phương thức khớp lệnh đang được áp dụng, bao gồm:  Khớp lệnh định kỳ : Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau: Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất. Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.  Khớp lệnh liên tục : Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.  Khớp lệnh thỏa thuận : Giao dịch thỏa thuận là những giao dịch do các nhà đầu tư hay các thành viên tự thỏa thuận với nhau về giá cả và khối lượng. Giá thỏa thuận phải nằm trong biên độ dao động giá tại ngày giao dịch 10. Sửa, hủy lệnh trong phiên giao dịch  Sửa hủy lệnh giao dịch khớp lệnh  Việc sửa giá/ khối lượng và huỷ lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.  Trường hợp sửa khối lượng tăng và sửa giá: Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch.  Trường hợp sửa khối lượng giảm: Thứ tự ưu tiên của lệnh không thay đổi.  Sửa hủy lệnh giao dịch thỏa thuận

 Lệnh giao dịch thỏa thuận đã thực hiện trên hệ thống giao dịch UPCOM không được phép hủy.  Trường hợp nhập sai lệnh trong thời gian giao dịch, thành viên giao dịch được phép sửa lệnh giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của nhà đầu tư;phải được bên đối tác đông ý việc sửa đó và được SGDCKHN chấp thuận.

11. Thời gian thanh toán  Chứng khoán và tiền sẽ về tài khoản trước 12h00 ngày T+2. Ví dụ: Vào ngày Thứ Hai, Quý khách hàng mua 100 cổ phiếu. Như vậy, trước 12h00 ngày Thứ Tư cổ phiếu sẽ về tài khoản, Quý khách có thể bán cổ phiếu ngay phiên chiều hôm đó.  Tiền sẽ về tài khoản trước 12h00 ngày T+2. Ví dụ: Vào ngày Thứ Tư, Quý khách bán 100 cổ phiếu. Như vậy, trước 12h00 ngày Thứ Sáu, tiền sẽ về tài khoản của Quý khách. CÁC CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN CÁCH XÁC ĐỊNH Dựa trên nhu cầu phát triển, ngày 24/6/2009, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội chính thức đưa thị trường giao dịch các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCOM) nhằm tạo một cơ chế hoạt động vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ, đem lại quyền lợi chính đáng cho doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích nhà đầu tư, tránh các rủi ro trên giao dịch thị trường tự do. Cùng với thị trường UPCOM, HNX đưa ra chỉ số thị trường có tên gọi UPCOM Index. Chỉ số UPCOM Index được tính toán bắt đầu từ ngày chính thức mở cửa phiên giao dịch đầu tiên của thị trường (24/6/2009), được gọi là thời điểm gốc với 10 doanh nghiệp đăng kí giao dịch. Giống như hai chỉ số VN-Index và HNX-Index, UPCOM-Index tính toán mức biến động giá đối với các giao dịch thoả thuận điện tử của tất cả các cổ phiếu giao dịch trên thị trường UPCOM

Là chỉ số phản ánh các cổ phiếu có thanh khoản tốt trên UPCoM, loại bỏ các cổ phiếu có thanh khoản thấp. Tương tự như cách tính UPCoM Index, nhưng chỉ tính trên các cổ phiếu đủ điều kiện thanh khoản. Chỉ số thanh khoản: Phản ánh khối lượng giao dịch của các cổ phiếu trên UPCoM. Thường được tính theo tổng khối lượng giao dịch hoặc giá trị giao dịch trong một phiên. Các chỉ số này giúp nhà đầu tư theo dõi xu hướng thị trường, đánh giá sự biến động và thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên sàn UPCoM  Các tiêu chí chính để lựa chọn cổ phiếu vào rổ chỉ số UPCoM bao gồm:

  1. Thanh khoản Cổ phiếu cần có mức thanh khoản đủ lớn, thường được đo lường bằng giá trị hoặc khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 6 tháng gần nhất). Điều này giúp đảm bảo rằng các cổ phiếu trong rổ chỉ số có tính thanh khoản cao, dễ dàng giao dịch trên thị trường, và hạn chế tình trạng cổ phiếu bị thao túng giá.
  2. Giá trị vốn hóa thị trường Cổ phiếu cần có giá trị vốn hóa thị trường đạt một mức tối thiểu nhất định. Điều này giúp đảm bảo các cổ phiếu trong rổ chỉ số đại diện cho các công ty có quy mô lớn và có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường. Việc chọn các công ty có giá trị vốn hóa cao cũng giúp chỉ số phản ánh chính xác hơn tình hình biến động của thị trường.
  3. Tỷ lệ cổ phiếu tự do giao dịch (Free Float) Chỉ số thường loại trừ các cổ phiếu có tỷ lệ sở hữu lớn của các cổ đông chiến lược hoặc cổ đông nhà nước mà không giao dịch trên thị trường. Tỷ lệ cổ phiếu tự do giao dịch phải đạt một mức nhất định (ví dụ: trên 5% hoặc 10%) để đảm bảo tính thanh khoản và khả năng đại diện của cổ phiếu trong rổ chỉ số.
  4. Tiêu chí về thông tin và tuân thủ quy định

Công ty cần tuân thủ đầy đủ các quy định về công bố thông tin và không vi phạm các quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc các cơ quan quản lý khác. Các công ty bị xử phạt hoặc bị cấm giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định sẽ không đủ điều kiện để đưa vào rổ chỉ số.

  1. Lịch sử giao dịch và thời gian niêm yết Các cổ phiếu được chọn thường cần có một thời gian niêm yết tối thiểu (ví dụ: 6 tháng) để đảm bảo rằng chúng đã có đủ thời gian tạo ra dữ liệu lịch sử về giá và thanh khoản. Những cổ phiếu mới niêm yết có thể không được chọn ngay lập tức mà sẽ cần chờ thêm thời gian để chứng minh tính ổn định của mình.
  2. Tiêu chí riêng cho rổ chỉ số UPCoM Premium Để được vào rổ UPCoM Premium, các công ty phải có vốn điều lệ từ 120 tỷ đồng trở lên. Không bị cảnh báo, đình chỉ giao dịch, hoặc thuộc diện kiểm soát đặc biệt. Cổ phiếu phải có tỷ lệ cổ phiếu tự do giao dịch (free float) trên 20%, và khối lượng giao dịch bình quân đạt yêu cầu trong các tháng gần nhất. BIẾN ĐỘNG CÁC CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN QUA CÁC MỐC THỜI GIAN VÀ SỰ KIỆN 1. Giai đoạn ra mắt UPCoM (2009 - 2010):Sự kiện: Sàn UPCoM chính thức ra mắt vào tháng 6/2009. ● Biến động: Lúc đầu, do sàn UPCoM chỉ có khoảng 10 doanh nghiệp niêm yết với thanh khoản rất thấp:
    • Chỉ số hầu như không có biến động lớn
    • Chỉ số UPCoM chủ yếu dao động ở mức thấp khoảng 40 - 50 điểm trong năm 2010. 2. Giai đoạn thanh khoản thấp và ít doanh nghiệp lớn (2011 - 2014):Sự kiện: Khủng hoảng kinh tế và nợ xấu tại Việt Nam giai đoạn 2011-2012.
  • chỉ số UPCoM vẫn duy trì ở mức cao, dao động quanh 90 - 100 điểm trong suốt năm 2018.

5. Đại dịch COVID-19 và hồi phục (2020):Sự kiện: Đại dịch COVID-19 bùng phát đầu năm 2020 đã tác động tiêu cực lên thị trường tài chính toàn cầu, bao gồm UPCoM. ● Biến động: + Tháng 3/2020, chỉ số UPCoM-Index giảm mạnh từ mức trên 60 điểm xuống dưới 50 điểm khi nhà đầu tư lo ngại về tác động của đại dịch. + Tuy nhiên, nhờ các gói hỗ trợ kinh tế và sự hồi phục nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam, chỉ số UPCoM tăng mạnh trở lại lên mức khoảng 70 điểm vào cuối 2020. 6. Sau đại dịch và tăng trưởng ổn định (2021 - 2022):Sự kiện: Việt Nam kiểm soát tốt đại dịch và thị trường chứng khoán nói chung có sự bùng nổ về thanh khoản và giá trị giao dịch. ● Biến động: + Chỉ số UPCoM tiếp tục tăng trưởng mạnh vào năm 2021, với mức thanh khoản kỷ lục và nhiều cổ phiếu lớn thu hút dòng tiền của nhà đầu tư. + Chỉ số này đạt mức cao nhất trong lịch sử, lên tới khoảng 110 - 120 điểm vào cuối năm 2021. ● 2022-2023: Do tình hình lạm phát và các vấn đề kinh tế vĩ mô toàn cầu, thị trường UPCoM cũng chịu ảnh hưởng, chỉ số dao động quanh mức 95 - 110 điểm 7: Dự đoán trong tương lai: ● Biến động của UPCoM trong tương lai sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng từ: tình hình kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ, và các sự kiện kinh tế lớn trên toàn cầu. Sự tham gia của các doanh nghiệp lớn và việc tăng cường tính minh bạch thông tin cho nhà đầu tư có thể là yếu tố giúp chỉ số này duy trì xu hướng ổn định. Tóm lại, biến động của chỉ số UPCoM qua các giai đoạn chịu ảnh hưởng từ sự kiện trong nước như quá trình cổ phần hóa DN nhà nước và các yếu tố quốc

tế : khủng hoảng tài chính và đại dịch. Giai đoạn 2010-2014 chỉ số chủ yếu ổn định và không biến động mạnh, trong khi từ 2015 trở đi, với sự gia tăng thanh khoản và các doanh nghiệp lớn niêm yết, chỉ số có sự tăng trưởng rõ rệt.