




Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
trainning the query skills in db
Typology: Exercises
1 / 8
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Bài tập 1. Ứng dụng quản lý kết quả kỳ tuyển sinh cao học Mỗi thí sinh có một số báo danh (SOBD) duy nhất, mỗi SOBD xác định họ và tên của thí sinh (HOTEN), ngày sinh (NGAYSINH), nơi sinh (NOISINH), ngành dự thi (MANGANH), năm dự thi (NAMDUTHI); giả sử một năm chỉ tổ chức một kỳ thi tuyển sinh cao học. Mỗi ngành dự thi có một mã ngành (MANGANH) duy nhất, mỗi mã ngành xác định tên ngành (TENNGANH). Mỗi môn thi có một mã môn thi (MAMT) duy nhất, mỗi mã môn thi xác định tên môn thi (TENMT), tính chất môn thi– nếu là môn ngoại ngữ thì TINHCHAT là 1, ngược lại là 0. Giả sử mỗi thí sinh đều phải dự thi 3 môn: Môn cơ bản, môn cơ sở ngành và môn ngoại ngữ nào đó; tùy theo ngành thi mà sẽ có danh sách các môn cơ bản, cơ sở ngành và môn ngoại ngữ khác nhau. Có những môn thi sẽ được áp dụng cho nhiều ngành khác nhau, chẳng hạn môn căn bản có mã số là TH01 là môn cơ sở ngành cho cả 3 ngành cao học là Khoa học máy tính, Hệ thống thông tin và Kỹ thuật mạng máy tính. Mỗi thí sinh, ứng với một môn thi sẽ có một điểm thi (ĐIEMTHI) duy nhất. Giả sử rằng thí sinh trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh cao học nếu thí sinh có điểm ngoại ngữ 5, không vắng thi môn nào và tổng điểm hai môn chuyên môn còn lại lớn hơn hoặc bằng điểm tuyển của ngành trong năm đó. Nếu thí sinh vắng thi môn nào thì môn đó bị điểm 0 và cần ghi chú thông tin là thi sinh đã ‘Vắng thi’ môn đó. Yêu cầu: Hãy lập mô hình thực thể liên kết cho ứng dụng nêu trên Chuyển mô hình thực thể liên kết sang mô hình quan hệ Từ mô hình quan hệ có được thực hiện truy vấn SQL cho các yêu cầu sau:
như thế nào? Ngoài ra mô tả trên cũng chưa đề cập đến việc một học phần được mở cho các khối lớp nào đăng ký ?). Bài tập 3. Ứng dụng quản lý các đề tài khoa học của giảng viên trong một khoa Mỗi giảng viên có một mã giảng viên duy nhất (MAGV), mỗi mã giảng viên xác định các thông tin: họ tên (HOTEN), mã bộ môn (MABM). Mỗi bộ môn có một mã bộ môn (MABM) duy nhất, mỗi mã bộ môn xác định tên bộ môn (TENBM). Mỗi đề tài có một mã đề tài duy nhất (MADETAI), mỗi mã đề tài xác định tên đề tài (TENDETAI), kinh phí thực hiện (KINHPHI), năm thực hiện (NAM). Giả sử mỗi đề tài chỉ được thực hiện đúng trong 01 năm (nếu đề tài làm trong nhiều năm thì xem như có nhiều đề tài con, và mỗi đề tài con này sẽ làm không quá 1 năm – ứng dụng này không quản lý công việc này) và có một chủ nhiệm đề tài (CHUNHIEM). Mỗi giảng viên trong một năm chỉ được làm chủ nhiệm tối đa 2 đề tài. Chủ nhiệm đề tài thuộc bộ môn nào thì xem như đề tài được tính là của bộ môn đó. Mỗi giảng viên có thể được phân công thực hiện nhiều đề tài trong một năm (giảng viên tham gia không quá 3 đề tài) và mỗi đề tài có thể phân công cho nhiều giảng viên cùng thực hiện (không quá 4 giảng viên). Yêu cầu: Hãy lập mô hình thực thể liên kết cho ứng dụng nêu trên Chuyển mô hình thực thể liên kết sang mô hình quan hệ Từ mô hình quan hệ có được thực hiện truy vấn SQL cho các yêu cầu sau:
ngoài trường thì ghi rõ tên của đơn vị đó: Ví dụ: Cán bộ coi thi A là giảng viên của trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai). Yêu cầu: Hãy lập mô hình thực thể liên kết cho ứng dụng nêu trên Chuyển mô hình thực thể liên kết sang mô hình quan hệ Từ mô hình quan hệ có được thực hiện truy vấn SQL cho các yêu cầu sau: