Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Quản trị ngân hàng thương mại, Schemes and Mind Maps of Banking and Finance

Câu hỏi ôn tập quản trị nhtm..

Typology: Schemes and Mind Maps

2023/2024

Uploaded on 11/01/2024

hoa-le-24
hoa-le-24 🇻🇳

1 document

1 / 21

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.
Phân biệt Thanh khoản của tài sản Thanh khoản của ngân hàng? Trình bày
những nội dung cơ bản trong Quản trị thanh khoản của NHTM?
1. Thanh khon ca tài sn:
Thanh khon ca tài sn đề cập đến kh năng của mt tài sản được chuyển đổi thành
tin mt mà không làm gim giá tr ca nó quá nhiu. Thanh khoản cao có nghĩa là tài
sn có th được bán nhanh chóng và d dàng vi giá gn bng giá th trưng hin ti.
d v tài sn tính thanh khon cao: Tin mt, tin gi ngân hàng, chng
khoán ngn hn (như tín phiếu kho bc).
d v tài sn tính thanh khon thp: Bt động sn, trang thiết b công
nghip, tác phm ngh thut.
2. Thanh khon ca ngân hàng:
Thanh khon ca ngân hàng đề cập đến kh năng của ngân hàng trong việc đáp ứng
các nghĩa vụ tài chính ngn hn của mình, đặc bit là nhu cu rút tin ca khách hàng và
thanh toán các khon n đến hn mà không cn phi bán tài sn vi mc giá thấp hơn
giá tr thc tế.
Qun thanh khon ca ngân hàng: Ngân hàng cn duy trì mt ng tin
mt tài sn d chuyn đổi thành tin mt đủ để đáp ng các yêu cu rút tin thanh
toán ca khách hàng. H cũng s dng các công c tài chính như vay ngn hn t các
ngân hàng khác hoc t ngân hàng trung ương.
S khác bit chính:
Đối ng áp dng: Thanh khon ca tài sn áp dng cho các loi tài sn riêng
l, trong khi thanh khon ca ngân hàng áp dng cho toàn b ngân hàng hoc t chc tài
chính.
Mc tiêu: Thanh khon ca tài sn nhm xác định kh năng chuyn đổi thành
tin mt ca mt tài sn c th. Thanh khon ca ngân hàng nhm đảm bo rng ngân
hàng th đáp ng các nghĩa v tài chính ngn hn ca mình.
Qun kim soát: Thanh khon ca tài sn ph thuc vào đặc điểm riêng
ca tài sn đó (như th trưng, nhu cu, giá c). Thanh khon ca ngân hàng ph thuc
vào qun tng th ca ngân hàng, bao gm vic duy trì mt cu tài sn n hp
lý, cũng như chiến c huy động vn.
Slide 60: nd thanh khoản
2.
Phân loại NHTM liên hệ thực tế hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay?
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15

Partial preview of the text

Download Quản trị ngân hàng thương mại and more Schemes and Mind Maps Banking and Finance in PDF only on Docsity!

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

  1. Phân biệt Thanh khoản của tài sản và Thanh khoản của ngân hàng? Trình bày những nội dung cơ bản trong Quản trị thanh khoản của NHTM? 1. Thanh khoản của tài sản: Thanh khoản của tài sản đề cập đến khả năng của một tài sản được chuyển đổi thành tiền mặt mà không làm giảm giá trị của nó quá nhiều. Thanh khoản cao có nghĩa là tài sản có thể được bán nhanh chóng và dễ dàng với giá gần bằng giá thị trường hiện tại.  Ví dụ về tài sản có tính thanh khoản cao : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán ngắn hạn (như tín phiếu kho bạc).  Ví dụ về tài sản có tính thanh khoản thấp : Bất động sản, trang thiết bị công nghiệp, tác phẩm nghệ thuật. 2. Thanh khoản của ngân hàng: Thanh khoản của ngân hàng đề cập đến khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của mình, đặc biệt là nhu cầu rút tiền của khách hàng và thanh toán các khoản nợ đến hạn mà không cần phải bán tài sản với mức giá thấp hơn giá trị thực tế.  Quản lý thanh khoản của ngân hàng : Ngân hàng cần duy trì một lượng tiền mặt và tài sản dễ chuyển đổi thành tiền mặt đủ để đáp ứng các yêu cầu rút tiền và thanh toán của khách hàng. Họ cũng sử dụng các công cụ tài chính như vay ngắn hạn từ các ngân hàng khác hoặc từ ngân hàng trung ương. Sự khác biệt chính:Đối tượng áp dụng : Thanh khoản của tài sản áp dụng cho các loại tài sản riêng lẻ, trong khi thanh khoản của ngân hàng áp dụng cho toàn bộ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.  Mục tiêu : Thanh khoản của tài sản nhằm xác định khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của một tài sản cụ thể. Thanh khoản của ngân hàng nhằm đảm bảo rằng ngân hàng có thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của mình.  Quản lý và kiểm soát : Thanh khoản của tài sản phụ thuộc vào đặc điểm riêng của tài sản đó (như thị trường, nhu cầu, giá cả). Thanh khoản của ngân hàng phụ thuộc vào quản lý tổng thể của ngân hàng, bao gồm việc duy trì một cơ cấu tài sản và nợ hợp lý, cũng như chiến lược huy động vốn. Slide 60: nd thanh khoản
  2. Phân loại NHTM và liên hệ thực tế hệ thống các NHTM ở Việt Nam hiện nay?

Slide 11, Liên hệ: Về mặt số lượng, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam hiện nay bao gồm 5 NHTM nhà nước, 1 ngân hàng chính sách, 1 ngân hàng phát triển, 37 NHTM cổ phần, chiếm 63,9% tổng số NHTM hoạt động tại Việt Nam. Những NHTM trong nước hiện đang nắm giữ khoảng gần 90% thị phần (cả tiền gửi và cho vay), trong đó riêng các NHTM nhà nước chiếm 70%. Phần các ngân hàng nước ngoài (hiện có 4 ngân hàng liên doanh, 28 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 43 văn phòng đại diện) chỉ chiếm khoảng dưới 10% thị phần. Hệ thống NHTM Việt Nam có mạng lưới chi nhánh rộng khắp tại các tỉnh, thành trong cả nước, đây là điều kiện thuận lợi để các ngân hàng tăng cường khả năng huy động vốn và mở rộng tín dụng tại các khu vực tiềm năng.

  1. Trình bày các quan điểm về quản trị tài sản Nợ và tài sản Có của NHTM? quản trị tài sản Nợ, tài sản Có (ALM) là một nội dung đang được các ngân hàng quan tâm thực hiện, góp phần hoàn thiện hệ thống quản trị của các ngân hàng hiện nay. Việc thực hiện tốt ALM sẽ giúp cho các ngân hàng hạn chế được tổn thất do rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam hiện nay, ALM đang còn là vấn đề khá mới mẻ và phức tạp cần được nghiên cứu, xây dựng từ khung lí thuyết cho đến việc vận dụng thực tế. ALM là cơ chế hạn chế rủi ro cho ngân hàng bởi tình trạng bất cân xứng của bảng Cân đối kế toán trong điều kiện thay đổi về lãi suất và nhu cầu thanh khoản nhằm đạt được mục tiêu về lợi nhuận (tỉ lệ NIM) phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng. Những nội dung cơ bản của ALM gồm có: Quản trị cấu trúc bảng Cân đối kế toán của ngân hàng; quản trị rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro lãi suất. Để các ngân hàng có thể thực hiện được quá trình ALM một cách tốt nhất, đòi hỏi cần phải có đầy đủ những yếu tố cơ bản sau: Chính sách ALM, cơ cấu tổ chức ALM và hệ thống thông tin ALM. Tuy nhiên, thực tế hiện nay tại các NHTM Việt Nam, các yếu tố cơ bản của ALM đang trong quá trình thiết lập, xây dựng nên vẫn còn nhiều hạn chế.
  2. Phân tích ưu và nhược điểm cửa các mô hình quản trị nguồn vốn của NHTM? 1. Mô hình quản trị vốn từ tín dụng: Ưu điểm:Linh hoạt : NHTM có khả năng linh hoạt trong việc sử dụng vốn từ tín dụng để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng, từ cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp đến tài trợ dự án.  Thu nhập lãi suất : Hoạt động cho vay là một nguồn thu nhập chính của các NHTM, giúp tăng cường lợi nhuận và khả năng sinh lời.  Điều chỉnh linh hoạt : NHTM có thể điều chỉnh mức độ cho vay và lãi suất theo điều kiện thị trường và nhu cầu vốn của khách hàng.

 Tạo ra nguồn vốn ổn định và dài hạn để cung cấp cho hoạt động cho vay và các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng.  Huy động vốn phi tiền gửi :   Mục tiêu là tăng cường nguồn vốn của ngân hàng thông qua các phương tiện khác ngoài tiền gửi từ khách hàng, như phát hành trái phiếu, vốn góp của cổ đông, hoặc vay vốn từ các tổ chức tài chính khác.

2. Chiến lược:Huy động vốn tiền gửi :   Tập trung vào việc phát triển và quảng bá các sản phẩm tiền gửi, cung cấp các ưu đãi và chính sách lãi suất hấp dẫn để thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.  Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng và tạo ra các dịch vụ phụ trợ để tăng cường sự hài lòng và trung thành.  Huy động vốn phi tiền gửi :   Phát triển và triển khai các chiến lược huy động vốn phi tiền gửi như phát hành trái phiếu, thực hiện các giao dịch bán vốn, hoặc tìm kiếm nguồn vốn từ các tổ chức tài chính khác.  Đánh giá và chọn lựa các phương thức huy động vốn phi tiền gửi phù hợp với chiến lược và mục tiêu tài chính của ngân hàng. 3. Rủi ro:Huy động vốn tiền gửi :   Rủi ro chính liên quan đến sự mất mát hoặc rút vốn đột ngột từ phía khách hàng, đặc biệt là trong trường hợp khủng hoảng tài chính hoặc tin đồn lan truyền.  Nguồn vốn tiền gửi có thể không ổn định trong một số trường hợp khi lãi suất thị trường tăng cao hoặc có sự biến động lớn.  Huy động vốn phi tiền gửi :   Rủi ro có thể đến từ các điều kiện hợp đồng không thuận lợi, như việc phải trả lãi suất cao hoặc chu kỳ trả nợ ngắn hạn.

 Sự phụ thuộc vào các nguồn vốn phi tiền gửi có thể tạo ra áp lực tài chính khi phải trả lãi suất hoặc trả nợ theo hạn.

4. Đối tượng:Huy động vốn tiền gửi :   Đối tượng chính là khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, cả hai đều có nhu cầu lưu trữ và tăng cường vốn tiền gửi thông qua ngân hàng.  Huy động vốn phi tiền gửi :   Đối tượng chủ yếu là các tổ chức tài chính, nhà đầu tư, hoặc các cá nhân có khả năng đầu tư lớn và quan tâm đến các cơ hội đầu tư phi tiền gửi. Kết luận: Quản lý huy động vốn tiền gửi và vốn phi tiền gửi đều là các khía cạnh quan trọng của hoạt động ngân hàng, đồng thời đều mang lại ưu và nhược điểm riêng. Hiểu rõ và áp dụng các chiến lược và biện pháp quản lý phù hợp sẽ giúp ngân hàng tối ưu hóa việc sử dụng và tăng cường nguồn lực tài chính.

  1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn phi tiền gửi của NHTM Việt Nam? 1. Chính sách và quy định của Nhà nướcQuy định pháp lý : Các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về huy động vốn phi tiền gửi, như phát hành trái phiếu, vay vốn từ các tổ chức tài chính trong và ngoài nước.  Chính sách tiền tệ : Chính sách lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, và các biện pháp khác của Ngân hàng Nhà nước có thể ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn phi tiền gửi. 2. Tình hình kinh tế vĩ môTăng trưởng kinh tế : Nền kinh tế phát triển ổn định giúp tăng cường niềm tin của nhà đầu tư, từ đó giúp ngân hàng dễ dàng huy động vốn thông qua các công cụ như trái phiếu.  Lạm phát : Mức lạm phát cao có thể làm giảm giá trị thực của các khoản đầu tư, khiến các nhà đầu tư ít hứng thú hơn với các công cụ nợ của ngân hàng. 3. Thị trường tài chính

9. Công nghệ và hệ thống thông tinHạ tầng công nghệ : Sự phát triển của hạ tầng công nghệ và hệ thống thông tin giúp ngân hàng dễ dàng tiếp cận và quản lý các nguồn vốn phi tiền gửi.  Fintech : Sự hợp tác với các công ty công nghệ tài chính (fintech) có thể mở ra các kênh huy động vốn mới. Nhìn chung, các nhân tố này đều liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng đến quyết định huy động vốn phi tiền gửi của các NHTM tại Việt Nam. Các ngân hàng cần đánh giá kỹ lưỡng từng yếu tố để xây dựng chiến lược huy động vốn hiệu quả.

  1. Phân tích mục tiêu và nội dung quản trị vốn tiền gửi của NHTM? 1. Mục tiêu của quản trị vốn tiền gửi a. Đảm bảo khả năng thanh khoảnDuy trì thanh khoản : Đảm bảo rằng ngân hàng luôn có đủ tiền mặt hoặc tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng.  Quản lý rủi ro thanh khoản : Giảm thiểu rủi ro không có khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. b. Tối ưu hóa chi phí vốnGiảm chi phí huy động : Tìm kiếm các nguồn tiền gửi có chi phí thấp hơn để tăng cường lợi nhuận.  Đa dạng hóa nguồn vốn : Phân bổ các khoản tiền gửi từ nhiều nguồn khác nhau để giảm thiểu rủi ro. c. Đảm bảo ổn định tài chínhDuy trì tỷ lệ vốn an toàn : Đảm bảo tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản nằm trong giới hạn an toàn quy định bởi cơ quan quản lý.  Quản lý rủi ro tín dụng : Giảm thiểu rủi ro từ các khoản cho vay không có khả năng thu hồi. d. Hỗ trợ tăng trưởng và phát triển bền vữngHỗ trợ hoạt động kinh doanh : Đảm bảo nguồn vốn tiền gửi ổn định để tài trợ cho các hoạt động cho vay và đầu tư.  Thúc đẩy sự phát triển bền vững : Xây dựng các chính sách huy động vốn tiền gửi hướng tới phát triển bền vững và có trách nhiệm với cộng đồng. 2. Nội dung quản trị vốn tiền gửi a. Xây dựng chiến lược huy động vốn

Phân tích nhu cầu vốn : Đánh giá nhu cầu vốn hiện tại và tương lai để xác định các chiến lược huy động phù hợp.  Lựa chọn công cụ huy động : Xác định các sản phẩm tiền gửi phù hợp như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tài khoản tiết kiệm. b. Quản lý danh mục tiền gửiĐa dạng hóa danh mục tiền gửi : Đảm bảo rằng nguồn vốn đến từ nhiều loại tiền gửi khác nhau để giảm thiểu rủi ro.  Theo dõi biến động tiền gửi : Giám sát thường xuyên các biến động trong danh mục tiền gửi để có thể phản ứng kịp thời với các thay đổi của thị trường. c. Chính sách lãi suất tiền gửiXác định mức lãi suất cạnh tranh : Đặt lãi suất hấp dẫn nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của ngân hàng.  Điều chỉnh lãi suất linh hoạt : Thường xuyên xem xét và điều chỉnh lãi suất tiền gửi để phù hợp với tình hình thị trường và chiến lược kinh doanh. d. Quản lý rủi ro tiền gửiĐánh giá rủi ro thanh khoản : Thực hiện các biện pháp để đánh giá và giảm thiểu rủi ro thanh khoản, đảm bảo khả năng thanh toán khi khách hàng rút tiền.  Bảo hiểm tiền gửi : Đảm bảo các khoản tiền gửi được bảo hiểm để tăng cường niềm tin của khách hàng và giảm thiểu rủi ro. e. Xây dựng mối quan hệ khách hàngChăm sóc khách hàng : Tạo dựng mối quan hệ tốt với khách hàng thông qua các chương trình chăm sóc khách hàng, ưu đãi, và dịch vụ tư vấn.  Phát triển dịch vụ tiện ích : Cải thiện và phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, mobile banking, và các dịch vụ tiện ích khác để thu hút và giữ chân khách hàng. f. Đánh giá và báo cáoKiểm tra và đánh giá định kỳ : Thực hiện các kiểm tra và đánh giá định kỳ về hiệu quả của các chiến lược và chính sách quản trị vốn tiền gửi.  Báo cáo quản trị : Cung cấp các báo cáo quản trị định kỳ về tình hình vốn tiền gửi cho ban lãnh đạo để có các điều chỉnh kịp thời. Kết luận Quản trị vốn tiền gửi là một quá trình phức tạp và liên tục, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng về nhiều yếu tố khác nhau. Việc thực hiện quản trị vốn tiền gửi hiệu quả sẽ giúp ngân hàng thương mại duy trì được sự ổn định tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường niềm tin của khách hàng.

1. Nhận diện và phân loại các khoản cho vay có vấn đềĐịnh nghĩa NPLs : Khoản vay được coi là có vấn đề khi người vay không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán lãi hoặc gốc theo thỏa thuận trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 90 ngày.  Phân loại NPLs : Các khoản vay có vấn đề được phân loại dựa trên mức độ nghiêm trọng của việc không thanh toán, chẳng hạn như nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). 2. Đánh giá và phân tích nguyên nhânĐánh giá tình hình tài chính của khách hàng : Xem xét báo cáo tài chính, dòng tiền, và các yếu tố kinh doanh để hiểu nguyên nhân gây ra vấn đề.  Phân tích nguyên nhân : Xác định nguyên nhân chính dẫn đến khoản vay trở thành NPL, bao gồm nguyên nhân nội tại (doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, quản lý yếu kém) và nguyên nhân ngoại tại (thay đổi kinh tế vĩ mô, thiên tai). 3. Xây dựng kế hoạch xử lýLập kế hoạch chi tiết : Xây dựng kế hoạch xử lý chi tiết cho từng khoản vay, bao gồm các bước cụ thể và thời gian thực hiện.  Ưu tiên các khoản vay lớn : Tập trung xử lý các khoản vay lớn hoặc có khả năng thu hồi cao trước. 4. Các biện pháp xử lý a. Cơ cấu lại nợGia hạn nợ : Kéo dài thời hạn trả nợ để giảm bớt áp lực tài chính cho khách hàng.  Giảm lãi suất : Điều chỉnh lãi suất xuống mức thấp hơn để hỗ trợ khách hàng trả nợ.  Chuyển đổi nợ thành vốn góp : Chuyển khoản nợ thành cổ phần hoặc vốn góp trong doanh nghiệp của khách hàng. b. Thu hồi nợThỏa thuận trả nợ : Đàm phán với khách hàng để tìm kiếm giải pháp trả nợ khả thi.  Tịch thu tài sản đảm bảo : Sử dụng tài sản đảm bảo để thu hồi khoản nợ, theo các quy định pháp luật.  Phát mại tài sản : Bán tài sản đảm bảo để thu hồi vốn. c. Thanh lý và xử lý pháp lýThanh lý tài sản : Bán tài sản của khách hàng để thu hồi khoản nợ.

Khởi kiện và xử lý pháp lý : Sử dụng biện pháp pháp lý để yêu cầu khách hàng trả nợ, bao gồm việc khởi kiện tại tòa án.

5. Giám sát và kiểm tra định kỳTheo dõi sát sao : Theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện các biện pháp xử lý.  Kiểm tra định kỳ : Thực hiện kiểm tra định kỳ các khoản vay để đảm bảo rằng các biện pháp xử lý đang được thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả. 6. Báo cáo và công khai thông tinBáo cáo nội bộ : Cung cấp báo cáo định kỳ cho ban lãnh đạo về tình hình các khoản vay có vấn đề và tiến độ xử lý.  Công khai thông tin : Tuân thủ các quy định về công khai thông tin tài chính, báo cáo NPLs cho các cơ quan quản lý và cổ đông. 7. Phòng ngừa và kiểm soát rủi roCải thiện quy trình cho vay : Tăng cường quy trình thẩm định và quản lý rủi ro khi cấp tín dụng để giảm thiểu NPLs trong tương lai.  Đào tạo nhân viên : Đào tạo đội ngũ nhân viên về kỹ năng quản lý nợ xấu và xử lý các khoản vay có vấn đề.  Sử dụng công nghệ : Áp dụng các công nghệ tiên tiến trong phân tích và quản lý rủi ro tín dụng. 8. Tăng cường quan hệ với khách hàngHỗ trợ khách hàng : Cung cấp các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong việc cải thiện tình hình tài chính và khả năng trả nợ.  Xây dựng mối quan hệ lâu dài : Duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng để có thể đàm phán và tìm kiếm các giải pháp tốt nhất khi phát sinh nợ xấu. Quản lý các khoản cho vay có vấn đề là một quá trình phức tạp, đòi hỏi ngân hàng phải có chiến lược rõ ràng, biện pháp xử lý hiệu quả và sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan. Việc thực hiện tốt công tác này không chỉ giúp giảm thiểu tổn thất tài chính mà còn nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

  1. Liên hệ thực tế hoạt động quản trị cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay? **Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam
  2. Tăng trưởng và phát triển**  Sự gia tăng của các công ty cho thuê tài chính : Việt Nam hiện có nhiều công ty cho thuê tài chính (CTTC) nội địa và liên doanh, như Công ty Cho thuê Tài chính

Ứng dụng công nghệ : Các CTTC cần đầu tư vào công nghệ thông tin và hệ thống quản lý để nâng cao hiệu quả quản trị, từ việc thẩm định khách hàng, quản lý hợp đồng đến thu hồi nợ.  Tự động hóa quy trình : Việc tự động hóa các quy trình nghiệp vụ sẽ giúp giảm thiểu sai sót, nâng cao tốc độ xử lý và phục vụ khách hàng tốt hơn. Thách thức và cơ hội Thách thức:Quy định pháp lý chưa hoàn thiện : Mặc dù đã có nhiều cải thiện, nhưng khung pháp lý cho hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam vẫn cần hoàn thiện hơn nữa để đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.  Thiếu hụt nhân lực chất lượng : Nhu cầu về nhân lực có chuyên môn cao trong lĩnh vực cho thuê tài chính vẫn còn lớn. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề cần được chú trọng. Cơ hội:Thị trường tiềm năng : Với sự phát triển của nền kinh tế và sự tăng trưởng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhu cầu về cho thuê tài chính sẽ tiếp tục tăng.  Công nghệ phát triển : Việc áp dụng công nghệ mới như AI, Big Data trong quản lý và thẩm định tín dụng sẽ giúp các CTTC nâng cao hiệu quả hoạt động và quản trị rủi ro. Kết luận Hoạt động quản trị cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đóng góp tích cực vào nền kinh tế. Tuy nhiên, để khai thác hết tiềm năng và vượt qua các thách thức, các công ty cho thuê tài chính cần phải hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, đầu tư vào công nghệ và phát triển nguồn nhân lực chất lượng. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các CTTC và cơ quan quản lý cũng là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững của lĩnh vực này.

  1. So sánh cho thuê hoạt động với cho thuê tài chính và tín dụng ngân hàng thông thường? 1. Định nghĩa và bản chấtCho thuê hoạt động (Operating Lease) : 

Định nghĩa : Là hình thức cho thuê tài sản trong một khoảng thời gian ngắn so với tuổi thọ kinh tế của tài sản. Người thuê sử dụng tài sản nhưng không có quyền sở hữu.  Bản chất : Được coi là một dịch vụ, chi phí thuê được ghi nhận là chi phí hoạt động kinh doanh.  Cho thuê tài chính (Financial Lease) :   Định nghĩa : Là hình thức cho thuê tài sản trong phần lớn hoặc toàn bộ tuổi thọ kinh tế của tài sản. Người thuê có quyền sử dụng tài sản và có thể mua lại tài sản với giá trị còn lại khi hết hạn hợp đồng.  Bản chất : Gần như là một hình thức mua trả góp. Tài sản và nợ tương ứng được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của người thuê.  Tín dụng ngân hàng thông thường (Bank Loan) :   Định nghĩa : Là hình thức vay vốn từ ngân hàng, người vay nhận được số tiền vay và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo các điều khoản đã thỏa thuận.  Bản chất : Là một khoản nợ tài chính, tiền vay được sử dụng cho các mục đích cụ thể như đầu tư, mua sắm tài sản, hoặc bổ sung vốn lưu động.

2. Quyền sở hữu và kiểm soát tài sảnCho thuê hoạt động :   Quyền sở hữu: Thuộc về bên cho thuê.  Kiểm soát: Người thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản trong thời gian thuê.  Cho thuê tài chính :   Quyền sở hữu: Thuộc về bên cho thuê, nhưng người thuê có quyền sử dụng tài sản và có thể chuyển quyền sở hữu khi kết thúc hợp đồng.  Kiểm soát: Người thuê có quyền kiểm soát và quản lý tài sản như chủ sở hữu.  Tín dụng ngân hàng thông thường :   Quyền sở hữu: Thuộc về người vay khi họ mua tài sản bằng tiền vay.  Kiểm soát: Người vay có toàn quyền sở hữu và kiểm soát tài sản. 3. Ghi nhận kế toán và tác động tài chính

 Lợi ích: Toàn quyền sở hữu và kiểm soát tài sản ngay từ đầu, đa dạng hóa nguồn vốn và sử dụng linh hoạt cho nhiều mục đích khác nhau.

5. Rủi ro và quản lýCho thuê hoạt động :   Rủi ro: Rủi ro hỏng hóc và giảm giá trị tài sản thuộc về bên cho thuê.  Quản lý: Bên thuê không phải lo lắng về bảo trì lớn hoặc thanh lý tài sản khi hết hợp đồng.  Cho thuê tài chính :   Rủi ro: Người thuê chịu rủi ro hỏng hóc và giảm giá trị tài sản trong thời gian thuê.  Quản lý: Cần quản lý tài sản giống như tài sản sở hữu.  Tín dụng ngân hàng thông thường :   Rủi ro: Rủi ro về lãi suất, khả năng trả nợ và giá trị tài sản do người vay chịu.  Quản lý: Người vay phải quản lý tài sản và đảm bảo việc thanh toán nợ đúng hạn. 6. Sự phù hợp và mục đích sử dụngCho thuê hoạt động :   Phù hợp với các doanh nghiệp cần sử dụng tài sản ngắn hạn hoặc muốn tránh ghi nhận nợ.  Thường được sử dụng cho thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải ngắn hạn.  Cho thuê tài chính :   Phù hợp với các doanh nghiệp cần sử dụng tài sản dài hạn và muốn sở hữu tài sản sau khi kết thúc hợp đồng.  Thường được sử dụng cho máy móc, thiết bị sản xuất, bất động sản.  Tín dụng ngân hàng thông thường :

  Phù hợp với các doanh nghiệp hoặc cá nhân cần vốn cho nhiều mục đích khác nhau và muốn sở hữu tài sản ngay.  Sử dụng cho đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất, kinh doanh hoặc các dự án phát triển.

  1. Liên hệ thực tế hoạt động quản trị dịch vụ thanh toán của các NHTM Việt Nam hiện nay? **Thực trạng và đổi mới trong dịch vụ thanh toán
  2. Ứng dụng công nghệ và số hóa**  Ngân hàng số (Digital Banking) : Hầu hết các NHTM Việt Nam đã triển khai các dịch vụ ngân hàng số như Vietcombank với VCB Digibank, Techcombank với F@st Mobile, và VPBank với VPBank NEO. Những ứng dụng này cho phép khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán, chuyển khoản, quản lý tài khoản mọi lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động hoặc máy tính.  Thanh toán không tiếp xúc (Contactless Payment) : Nhiều ngân hàng đã giới thiệu công nghệ thanh toán không tiếp xúc, cho phép khách hàng thanh toán chỉ bằng cách chạm thẻ hoặc điện thoại vào thiết bị POS, như VietinBank với thẻ Contactless, hay Sacombank với tính năng Tap to Phone. 2. Đa dạng hóa dịch vụ thanh toánVí điện tử (E-wallets) : Các ngân hàng hợp tác với các ví điện tử như Momo, ZaloPay, và ViettelPay để cung cấp dịch vụ thanh toán tiện lợi hơn. Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) đã phát triển ví điện tử riêng là MB Bank.  Cổng thanh toán trực tuyến (Payment Gateway) : Các ngân hàng cung cấp dịch vụ cổng thanh toán cho các doanh nghiệp thương mại điện tử, giúp họ tích hợp hệ thống thanh toán vào website hoặc ứng dụng của mình. Vietcombank và BIDV là những ngân hàng tích cực trong lĩnh vực này. 3. Cải thiện hệ thống bảo mậtXác thực hai yếu tố (Two-Factor Authentication) : Các NHTM áp dụng các biện pháp xác thực mạnh mẽ như OTP (One-Time Password), Smart OTP để tăng cường bảo mật cho các giao dịch thanh toán trực tuyến.  Hệ thống giám sát giao dịch : Ngân hàng triển khai các hệ thống giám sát giao dịch tự động để phát hiện và ngăn chặn các hành vi gian lận kịp thời. **Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị dịch vụ thanh toán
  3. Khung pháp lý và quy định**

Kết luận Hoạt động quản trị dịch vụ thanh toán của các NHTM Việt Nam hiện nay đang có những bước phát triển mạnh mẽ, với nhiều cải tiến và ứng dụng công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, để duy trì đà phát triển và cạnh tranh hiệu quả, các ngân hàng cần liên tục đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo mật, đồng thời thích ứng linh hoạt với các thay đổi của thị trường và nhu cầu khách hàng.

  1. Nhận xét về thực tế cung ứng dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng ( những mặt tích cực, hạn chế, và phương hướng giải quyết các bất cập)? a. Những tiện ích của sản phẩm thẻ đa năng hiện đại ATM có nhiều chức năng, mang đến nhiều tiện ích giúp con người tiết kiệm thời gian và công sức hơn. Một chiếc thẻ ATM đa năng đúng nghĩa có thể giúp bạn: o Nhanh chóng: thay vì tốn khoảng 45 phút để đến và chờ đợi các giao dịch viên của ngân hàng phục vụ, mỗi người chỉ cần vài phút đứng trước “ngân hàng tự động” ở gần nơi ở hay nơi làm việc cùng các thao tác đơn giản để đáp ứng ngay mọi nhu cầu tài chính của mình. Bên cạnh đó, khách hàng không cần phải sắp xếp thời gian đến ngân hàng trong giờ hành chính bởi “ngân hàng tự động” này sẽ phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi. o Tiện lợi: Thẻ ATM hiện đại có thể tích hợp các nhiều chức năng trong cùng một dịch vụ, từ các nhu cầu giao dịch cơ bản như rút tiền, chuyển khoản trong và ngoài hệ thống với nhiều ngân hàng khác đến các nhu cầu giao thanh toán cho đời sống hàng ngày, như: hóa đơn tiền điện/nước, thanh toán thẻ tín dụng, vé máy bay, hóa đơn ĐTDĐ trả sau, phí bảo hiểm,… Tại máy ATM của các ngân hàng công nghệ cao, khách hàng còn có thể rút được tiền khi lỡ quên mang thẻ, đăng kí các dịch vụ online như vay vốn, ebanking và mobile banking hay gửi tiết kiệm online. Có thể thấy, các giao dịch của khách hàng sẽ thu gọn chỉ trong một chiếc thẻ với những thao tác đơn giản nhất, tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí đi lại, thay vào đó khách hàng sẽ được thư thả hơn để tận hưởng cuộc sống. b. Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những tiện ích trên, hoạt động thanh toán thẻ thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: o Hạ tầng công nghệ thông tin phát triển chưa đồng bộ do chi phí đầu tư cao nên các NHTM còn dè dặt khi quyết định đầu tư cơ sở hạ tầng. o Thanh toán thẻ nội địa qua POS chưa nhiều; chất lượng máy POS chưa cao; hệ thống đường truyền đôi khi bị tắc nghẽn; tình trạng đơn vị chấp nhận thẻ thu phụ phí của khách hàng thanh toán bằng thẻ chưa được khắc phục triệt để nên doanh nghiệp, người dân còn chưa mặn mà với thanh toán qua POS. o Chất lượng phục vụ, quan tâm của một số các NHTM còn kém (khi được báo máy POS hư hỏng thì NHTM không cử ngay nhân viên đến sửa; khi rút tiền máy ATM gặp phải tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông,…).

o Văn hóa sử dụng thẻ tại Việt Nam: hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay đều có trang bị máy ATM ở nhiều nơi, nhằm phục vụ khách hàng thuận tiện, nhanh chóng. Song, tại địa điểm các máy ATM đã bộc lộ nét một số văn hóa chưa đẹp khi giao dịch thẻ, đơn cử như sau: Phần lớn các hóa đơn hay những tờ tra cứu số dư đã bị vứt bừa bãi, mặc dù đa phần các ngân hàng đều đặt thùng rác ngay trong buồng ATM.

  • Tình trạng nói chuyện điện thoại trong khi vừa rút tiền hay chen ngang của những người giao dịch thẻ còn diễn ra phổ biến. Lợi dụng khi khách hàng tập trung rút tiền tại máy ATM, một số kẻ gian đã nhìn trộm mật khẩu (hay còn gọi là mã PIN - viết tắt từ Personal Identification Number), nhằm thực hiện những hành vi gian trá, vi phạm pháp luật. Để đẩy mạnh phát triển thanh toán thẻ trong thời gian tới, cần tập trung vào một số giải pháp như sau: o Các NHTM chú trọng đầu tư đúng mức hạ tầng công nghệ thông tin; đầu tư các máy POS tiên tiến, hiện đại hơn. o Tập trung phát triển, bố trí hợp lý, sắp xếp lại mạng lưới POS, đảm bảo hoạt động hiệu quả; mở rộng các điểm bán lẻ hàng hóa, dịch vụ có đủ điều kiện phải lắp đặt thiết bị POS và chấp nhận thanh toán bằng thẻ. o Gia tăng cải thiện chất lượng phục vụ cho nhân viên. o Khuyến khích phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng (để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé xe buýt, đi taxi, chi trả bảo hiểm xã hội,...). o Chú trọng, tăng cường biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật các hành vi vi phạm pháp luật trong thanh toán thẻ.
  1. Những rủi ro tiềm annr đối với ngân hàng khi cung ứng dịch vụ thanh toán bằng L/C? Thứ nhất là rủi ro về tín dụng. Tức là ngân hàng có thể ứng trước một khoản tiền nhưng có khả năng sẽ không thu hồi được khoản tiền đó. Ví dụ như là đối với ngân hàng phát hành LC khi nhận bộ chứng từ hợp lệ hoàn chỉnh thì phải có nghĩa vụ thanh toán cho người hưởng lợi là các nhà xuất khẩu. Tiếp theo là rủi ro liên quan đến lỗi chứng từ. Ví dụ đối với ngân hàng phát hành thì có một số dạng sai xót như sau: Thứ nhất là bộ chứng từ đó chưa hoàn chỉnh nhưng ngân hàng phát hành lại không phát hiện ra và vẫn tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu. Trường hợp thứ 2 là bộ chứng từ thanh toán LC hoàn chỉnh rồi nhưng ngân hàng phát hành lại cho rằng có lỗi cho nên là không thanh toán cho nhà xuất khẩu như vậy sẽ chịu rủi ro là bị nhà xuất khẩu kiện ngân hàng.