






















Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Quan điểm về giáo dục tiểu học
Typology: Summaries
1 / 30
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Giảng viên: Dương Trần Bình
I. PHƯƠNG PHÁP VẤN ĐÁP
Các con hãy quan sát và cho cô biết trong
tranh có bao nhiêu con vịt. Lúc đó, học sinh
sẽ suy nghĩ và dùng phép đếm để trả lời câu
hỏi.
Ví dụ: Trong giờ học môn toán, giáo viên
đưa hình ảnh con vịt (trên hình ảnh có 9
con vịt) và đưa ra câu hỏi:
2.1 Ưu điểm
Đối với HS
Kích thích tính độc lập tư duy ở HS trong việc tìm ra câu
trả lời tối ưu trong thời gian ngắn nhất.
Giúp HS phát triển kỹ năng nghe, nói; khả năng diễn đạt
ngắn gọn, chính xác.
Thúc đẩy HS học tập thường xuyên một cách có hệ thống
và điều chỉnh việc học kịp thời.
2.2 Nhược
điểm
Tốn khá nhiều thời gian cho việc hỏi đáp, ảnh hưởng đến kế
hoạch lên lớp, phải linh động hệ thống câu hỏi
Chỉ kiểm tra, đánh giá được một số ít HS. Khi đó GV khó lôi
cuốn các em khác vào hoạt động dạy học đang diễn ra.
HS có thể thiếu tự tin, sợ sệt khi các em không đạt được kết
quả mong muốn và thái độ của GV không phù hợp … Nếu xử lý
không tốt, trạng thái tâm lý này sẽ kéo dài, dễ gây hậu quả xấu
(sợ học, sợ thầy/ cô kiểm tra, bỏ học …).
Để thực hiện tốt phương pháp vấn đáp, GV cần chú ý
những yêu cầu sau:
Câu hỏi phải phù hợp và bao quát các mục tiêu, nội
dung của bài học, hoạt động học tập. Lưu ý tránh đặt
nặng việc kiểm tra kiến thức mà bỏ qua thái độ, kỹ
năng, hành vi.
Câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, giúp HS độc lập suy
nghĩ, kích thích các em tư duy, tránh câu hỏi chỉ trả lời
“Có” hoặc “Không”, “Đã làm” hoặc “Chưa làm” … (nếu
sử dụng câu hỏi dạng này cần hỏi thêm “Vì sao?”).
Câu hỏi được diễn đạt chính xác về ngữ pháp, phát âm
Bước 1: GV đặt câu hỏi nhỏ, riêng lẻ.
Bước 2:GV chỉ định từng HS trả lời hoặc để
học sinh tự nguyện trả lời (mỗi học sinh trả
lời một câu hỏi và trước mỗi câu hỏi nên để
thời gian cho HS suy nghĩ câu trả lời)
Bước 3: GV tổng hợ p ý kiến và nêu ra kết
luận dựa trên những câu trả lời đúng của HS
Ví dụ 1 : Để giúp HS biết tên các phương tiện giao thông đi trên
từng loại đường giao thông - Bài 10 (SGK môn Tự nhiên và Xã
hội 2) GV có thể sử dụng phương pháp vấn đáp và tiến hành các
bước sau:
một số học sinh trả lời, các HS khác bổ sung ý kiến. Các câu hỏi
sẽ có thể sử dụng là:
Các em hãy nhắc lại tên của 4 loại đường giao thông?
Ở địa phương em có các loại phương tiện giao thông nào?
Chúng đi trên những đường giao thông nào?
mỗi câu hỏi mời một số HS trả lời, các học
sinh khác bổ sung ý kiến.
Các câu hỏi có thể sử dụng là:
thường ăn?
Theo các em, ăn rau có lợi ích gì?
Trước khi dùng rau làm thức ăn người ta
phải làm gì? Tại sao người ta phải làm
như vậy?
Ví dụ 3: Để giúp HS nhận biết lợi ích của việc ăn rau và sự cần
thiết phải rửa sạch rau trước khi chế biến - Bài 22 (SGK môn Tự
nhiên xã hội 1) GV có thể tiến hành như sau:
luận: Rau là loại thực phẩm tốt cho
sức khoẻ, giúp ta tránh táo bón, tránh
bị chảy máu chân răng…Rau được
trồng ở trong vườn, ngoài ruộng nên
dính nhiều bụi, đất và còn được bón
phân, phun thuốc…vì vậy cần phải rửa
sạch rau trước khi chế biến thức ăn
nhận ra:
hành và hình chữ nhật vừa ghép thành như : độ dài đáy
của hình bình hành với chiều dài hình chữ nhật, chiều
cao của hình bình hành với chiều rộng hình chữ nhật?
cách nào?
vừa ghép như thế nào?
hình bình hành, qui tắc tính diện tích hình bình hành
Bài tự luận còn được gọi là trắc nghiệm tự
luận, là dạng kiểm tra quen thuộc được sử
dụng phổ biến trong nhà trường, cho phép
học sinh trả lời bằng cách tự lựa chọn, tổng
hợp và trình bày những tri thức phù hợp nhất,
với một giới hạn tương đối rộng về nội dung.
II. PHƯƠNG PHÁP BÀI TỰ LUẬN
Là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS qua
bài viết trên cơ sở nhớ lại, sắp xếp lại, vận dụng tri thức, kỹ
năng đã học suy luận, giải quyết vấn đề theo yêu cầu của câu
hỏi.
2.1 Ưu điểm
GV kiểm tra, đánh giá được số lượng lớn HS trong thời gian
ngắn, giúp thu được thông tin về kiến thức và kĩ năng của HS.
Phân loại được trình độ HS nhờ mức độ khó khác nhau của các
câu hỏi.
Câu hỏi tự luận dễ soạn và mất ít thời gian để soạn hơn.
Giúp HS phát triển kỹ năng viết, diễn đạt bằng ngôn ngữ viết …
Góp phần phát triển tư duy của HS (câu hỏi liên quan nhiều nội
dung, câu hỏi đòi hỏi HS phân tích, tổng hợp, so sánh …)
2.2 Nhược
điểm
Khó tránh được yếu tố chủ quan trong đánh giá từ phía GV vì khó
xác định tiêu chí đánh giá chính xác (nhất là các môn Khoa học xã
hội) và các yếu tố khác (sự khắt khe của người chấm, tâm trạng,
sự mệt mỏi …)
Khó phản ánh trình độ của HS chính xác vì chỉ kiểm tra được một
số nội dung.
Khó có điều kiện đánh giá những kỹ năng mang tính thực hành,
thí nghiệm …
HS dễ “học tủ” hay học thuộc lòng “học vẹt”.
HS có thể thiếu trung thực khi làm bài (quay cóp, nhìn bài của