



























































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Psychology curriculum 2020 in Dalat University
Typology: Schemes and Mind Maps
1 / 67
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
1.1.Khái niệm chung về tâm lý 1.1.1.Tâm lý Tâm lý con người gắn liền với hoạt động, trong bất kỳ hoạt động nào cũng đều có tâm lý: Cá nhân muốn tồn tại và phát triển, do đó phải hoạt động. Do hoạt động nên nảy sinh nhu cầu về nhiều mặt. Nhu cầu lại là một động lực thúc đẩy hành động. Do nhu cầu sinh ra sở thích, hứng thú, động cơ. Đó là biểu hiện của xu hướng cá nhân. Khi gặp sự vật nào đó con người dùng mắt để nhìn, tay để sờ, dùng mũi để ngửi… nên sinh ra cảm giác và tri giác. Con người chẳng những có cảm giác, tri giác mà còn ghi nhớ chúng, hồi tưởng chúng, đó là trí nhớ. Khi gặp hoàn cảnh có vấn đề (hoàn cảnh khó khăn) con người dựa vào những kinh nghiệm đã có để suy nghĩ… đó là tư duy. Cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng là hoạt động nhận thức của cá nhân. Để giúp cho hoạt động có kết quả tốt thường có hoạt động chú ý kèm theo. Để nắm được kinh nghiệm của người trước, để giao tiếp, trao đổi với nhau, mỗi cá nhân phải biết nói tiếng dân tộc. Đó là hoạt động ngôn ngữ. Trong khi tiếp xúc với sự vật hiện tượng, với cá nhân khác con người tỏ thái độ của mình với chúng, đó là tình cảm Con người gặp hoàn cảnh khó khăn nhưng không hoang mang, dao động mà tìm cách khắc phục cho kỳ được. Loại hoạt động này được gọi là hoạt động ý chí. Hoạt động của cá nhân luôn được biểu hiện bằng những hành động, thao tác. Nếu hành động được luyện tập tốt sẽ trở thành hành động tự động hoá, tức là kỹ xảo và thói quen của cá nhân. Trong một cá nhân, những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định và bền vững được gọi là thuộc tính tâm lý. Hoạt động của con người có loại hoạt động tự giác và hoạt động không tự giác. Hoạt động tự giác là loại hoạt động có ý thức. Hoạt động có ý thức là loại cao nhất mà chỉ có ở người. Tất cả các hiện tượng kể trên đều là tâm lý của con người. 1.1.2.Khái niệm Tâm lý học
Tâm lý học = psychologie, có gốc từ tiếng Hy Lạp “psyché = tâm hồn, logos = khoa học” Như vậy, tâm lý học là khoa học về tâm hồn. Nói cách khác, tâm lý học là một ngành khoa học nghiên cứu các quá trình phản ánh hiện thực khách quan của con người dưới các hình thức cảm giác, tri giác, tưởng tượng, tư duy, xúc cảm - tình cảm, thái độ, nhu cầu. 1.1.3.Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển tâm lý học. a.Những tư tưởng tâm lý học duy tâm về tâm lý. Khi con người mới sinh thì linh hồn đã nhập vào cơ thể, khi ngủ thì tạm thời rời đi, khi nó trở lại là lúc con người tỉnh giấc, người chết thì linh hồn rời khỏi cơ thể và tồn tại mãi mãi. Chính vì thế sinh ra thuyết đa thần, tín ngưỡng dưới hình thức thần thoại, phản ánh trạng thái bất lực của con người nguyên thuỷ trong quá trình đấu tranh với tự nhiên. Khi tôn giáo ra đời, xã hội có giai cấp hình thành. Linh hồn được xem như là một thực thể tinh thần vô hình đời đời đời bất diệt. Trên cơ sở tôn giáo và giai cấp, các loại triết học duy tâm, các quan điểm duy tâm về tâm lý học được dần dần xuất hiện, tuy màu sắc là khác nhau nhưng về bản chất thì quan niệm giống nhau. Thời cổ đại Hy Lạp, Platon (427 – 347 TCN) cho rằng thề giới vật chất là do “thế giới ý niệm” sinh ra. Con người sở dĩ nhận thức được thế giới ý niệm đã có sẵn. Descartes (1596 – 1650) đại diện cho phái nhị nguyên luận: Cho rằng vật chất và tinh thần là hai loại thực thể song song tồn tại, kết hợp với nhau, thẩm thấu qua nhau và cùng tác động ở tuyến tùng trong não. Để chứng minh cho sự tồn tại của thực thể linh hồn ông nêu ra công thức “Tôi tư duy cho nên tôi tồn tại” có nghĩa là vì có cái tư duy của tôi nên mới có cái thể xác của tôi, nói một cách khác tư duy tức là linh hồn có trước, còn thân thể có sau. Thế kỷ thứ 18, Becơli (Geoge Berkeley: 1685 – 1753) thì cho rằng vốn không có thế giới vật chất, không có vật thể. Vật thể chỉ là cảm giác về màu sắc, âm thanh, mùi vị… nếu không có cảm giác nữa thì không có vật nữa. Điều này có nghĩa là sở dĩ có thế giới vật chất là vì tôi biết nó. Đại diện cho phái “bất khả tri luận”, Hume (1711 – 1776) đã đem thế giới quy kết thành hiện tượng chủ quan gọi là “kinh nghiệm” Hume vẫn tin là có linh hồn và thượng đế, nhưng lại cho “kinh nghiệm” là nguồn gốc của nhận thức. Còn kinh nghiệm có từ đâu thì không thể biết được. b.Những tư tưởng tâm lý học duy vật về tâm lý Thời cổ đại, các nhà triết học duy vật Hy Lạp như Talét (Thales: cuối thế kỷ VII - đầu thế kỷ VI TCN) cho vạn vật là do nước sinh ra.
Phân tâm học Tâm lý học nhận thức Tâm lý học nhân văn. Tâm lý học hoạt động, các nhà tâm lý học Xô viết đã đem lại những bước ngoặt lịch sử đáng kể trong tâm lý học. Các quan điểm cơ bản trong tâm lý học hiện đại a.Tâm lý học hành vi : Chủ nghĩa hành vi do nhà tâm lý học Mỹ là J.Watson (1878 – 1958) sáng lập. J. Watson cho rằng tâm lý học không mô tả, giảng giải các trạng thái ý thức mà chỉ nghiên cứu hành vi của cơ thể. Toàn bộ hành vi, phản ứng của con người và động vật phản ánh bằng công thức: S – R. Ưu điểm: Quan điểm tiến bộ trong tâm lý học: coi hành vi là do ngoại cảnh quyết định, hành vi có thể quan sát được, nghiên cứu được một cách khách quan, từ đó có thể điều khiển hành vi theo phương pháp “thử – sai” Hạn chế: Coi hành vi là những phản ứng máy móc nhằm đáp ứng kích thích, làm mất tính chủ thể, tính xã hội của tâm lý con người. b.Tâm lý học Gestalt (còn gọi là tâm lý học cấu trúc) Ra đời ở Đức, gắn liền với tên tuổi các nhà tâm lý học: Vecthaimơ 1880 -1943), Côlơ 1887 – 1967), Côpca (1886 – 1947) Nghiên cứu quy luật về tính ổn định và tính trọn vẹn của tri giác, quy luật “bừng hiểu” của tư duy. Các nhà tâm lý học Gestalt ít chú ý đến vai trò của vốn kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử đối với tâm lý c.Thuyết phân tâm học. Do bác sỹ người áo Freud xây dựng nên. Luận điểm cơ bản là: Nhân cách gồm 3 khối: Cái ấy = bản năng vô thức (bản năng tình dục giữ vai trò trung tâm quyết định toàn bộ đời sống tâm lý và hành vi của con người) Cái tôi = con người ý thức, tồn tại theo nguyên tắc hiện thực (cái tôi giả hiệu, nhân lõi vẫn là cái ấy) Cái siêu tôi = cái siêu phàm, “cái tôi lý tưởng” không bao giờ vươn tới được và tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép. Phân tâm học đã đề cao bản năng vô ý thức, dẫn đến phủ nhận ý thức, phủ nhận bản chất xã hội lịch sử của tâm lý. d.Tâm lý học nhận thức (J. Piaget va Brunơ)
Đặc điểm: nghiên cứu nhận thức của con người trong mối quan hệ với môi trường, với cơ thể và với bộ não. Đồng thời họ cũng đã xây dựng được nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể đóng góp cho khoa học tâm lý ở những năm 50 – 60 của thế kỷ XX này. Lý thuyết tiêu biểu: Kinh nghiệm + cơ cấu nhận thức = tiếp thu Kinh nghiệm = tiếp thu + thích nghi Các giai đoạn phát triển trí tuệ theo Piaget: Giai đoạn cảm giác vận động (0- 2tuổi) Giai đoạn tiền thao tác (2 – 7 tuổi) Giai đoạn thao tác cụ thể (7 – 11 tuổi) Giai đoạn thao tác hình thức (11 tuổi trở đi) Tuy nhiên dòng phái này cũng có những hạn chế: Cho rằng nhận thức của con người như là sự nỗ lực của ý chí, để đưa đến sự thay đổi vốn kinh nghiệm, vốn tri thức của chủ thể, nhằm thích nghi, cân bằng với thế giới, chưa thấy hết ý nghĩa tích cực, ý nghĩa thực tiễn của hoạt động nhận thức. e.Tâm lý học nhân văn Do Carl Roger và Maslow sáng lập. Dòng phái này quan niệm rằng: bản chất của con người vốn tốt đẹp, con người có lòng vị tha, có tiềm năng kỳ diệu. Tâm lý học cần phải giúp cho con người tìm được bản ngã đích thực của mình, để có thể sống một cách thoải mái, cởi mở, hồn nhiên và sáng tạo. Tuy nhiên tâm lý học nhân văn đề cao những điều cảm nghiệm, thể nghiệm chủ quan của bản thân, tách con người khỏi các mối quan hệ xã hội, chú ý tới mặt nhân văn trừu tượng trong con người vì thiếu vắng con người trong hoạt động thực tiễn. f.Tâm lý học hoạt động Do L.X Vưgôtxki (1896 – 1934), X.L Rubistein (1902 – 1960), A.N Leonchiev (1903 – 1979), A.R Luria (1902 – 1977) sáng lập nên. Dòng phái tâm lý học này lấy triết học Mác – Lênin làm cơ sở lý luận và phương pháp luận. Coi tâm lý học là: Sự phản ánh thế giới khách quan vào não thông qua hoạt động. Tâm lý người mang bản chất xã hội, có tính chủ thể. Tâm lý người được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động và trong các mối quan hệ giao lưu của con người trong xã hội. Chính vì thế tâm lý học Macxit được gọi là tâm lý học hoạt động.
1. 1.4.Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học a.Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học
Phản ánh tâm lý (hình ảnh) khác với các kết quả của các quá trình phản ánh khác. Hình ảnh tâm lý khác với kết quả của các loại phản ánh khác ở chỗ: Mang tính sinh động và sáng tạo Mang đậm màu sắc chủ thể (mang dấu ấn cá nhân – là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan) Chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận rõ nhất. Thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau, mỗi chủ thể tỏ thái độ khác nhau với hiện thực. Tính chủ thể của tâm lý biểu hiện ở chỗ: Khi tạo ra hình ảnh tâm lý, con người đã đưa vào đó cả kinh nghiệm, trí thức và tình cảm của mình. Vì thế: cùng một hiện thực khách quan tác động nhưng chủ thể khác nhau sẽ cho những hình ảnh tâm lý khác nhau. Cùng một hiện thực khách quan tác động đến một chủ thể nhưng vào những thời điểm khác nhau, cho hình ảnh tâm lý khác nhau. b.Tâm lý là chức năng của não Sự sống có tâm lý từ khi vật chất phát triển đến lúc có các tế bào thần kinh hợp thành hệ thống tương đối chặt chẽ. Hệ thần kinh dần tiến hoá thành một hệ thống chặt chẽ, có tổ chức cao, cuối cùng thành vỏ não. Vỏ não có nhiệm vụ: Nhận các tác động ngoại giới, tạo ra các hình ảnh tâm lý trên vỏ não. Là cơ sở vật chất, là nơi tồn tại của các hiện tượng tâm lý, là nơi chuẩn bị cho các hoạt động. Lưu ý: hình ảnh tâm lý gắn liền với hoạt động của não, nhưng tâm lý không phải là não. Hoạt động ngoại giới tác động vào não tạo ra hoạt động thần kinh và hoạt động tâm lý. Nhờ vậy: Não thực hiện chức năng phản ánh thực tại khách quan Thông qua các hình ảnh tâm lý được ghi lại trên não, chủ thể điều khiển, điều chỉnh các hoạt động của cơ thể. c.Tâm lý là lịch sử xã hội loài người biến thành cái riêng của mỗi người, tâm lý người mang bản chất xã hội lịch sử. Tâm lý người có nguồn gốc khách quan, trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định. Các mối quan hệ xã hội tạo nên bản chất tâm lý người (phần lớn các tác động của hiện thực khách quan là các mối quan hệ xã hội)
Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội. Là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm của xã hội, nền văn hoá… trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Tâm lý người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển lịch sử cá nhân và xã hội, cộng đồng, dân tộc. 1.6.Chức năng của tâm lý người. Tâm lý có chức năng chung là quá trình định hướng cho hoạt động Tâm lý là động lực thúc đẩy con người hoạt động, khắc phục khó khăn để đạt mục đích. Tâm lý điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động, tạo cho hoạt động trở nên có ý thức. Cuối cùng tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu xác định. Các chức năng định hướng, điều chỉnh, điều khiển hoạt động giúp con người nhận thức, cải tạo chính bản thân mình. Nhân tố tâm lý có vai trò cơ bản và quyết định hoạt động của con người. 1.7.Phân loại hiện tượng tâm lý. a.Cách phân loại phổ biến theo thời gian tồn tại, vị trí tương đối của chúng trong nhân cách. Có 3 loại hiện tượng tâm lý chính: Các quá trình tâm lý Các trạng thái tâm lý Các thuộc tính tâm lý *Các quá trình tâm lý: Những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Ngừơi ta thường phân biệt ba quá trình tâm lý: Các qúa trình nhận thức: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy. Các quá trình cảm xúc: biểu thị sự vui mừng, hay tức giận, dễ chịu, khó chịu, nhiệt tình hay thờ ơ. Các quá trình ý chí. *Các trạng thái tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong giai đoạn tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc không rõ ràng, như: chú ý, tâm trạng. *Các thuộc tính tâm lý:
Là quá trình tác động vào đối tượng một cách có chủ ý, trong những điều kiện đã được khống chế để gây ra ở đối tượng những biểu hiện tâm lý, qua đó ghi chép, đo đạc nhằm tìm ra quy luật cơ cấu, cơ chế hình thành những hiện tượng cần nghiên cứu. Có hai hình thức thực nghiệm: Thực nghiệm tự nhiên Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm Trắc nghiệm (Test) -Là một phương pháp thử để đo lường tâm lý đã được chuẩn hoá trên một số lượng người đủ tiêu chuẩn. Test trọn bộ bao gồm: +Văn bản test +Hướng dẫn quy trình tiến hành +Hướng dẫn đánh giá +Bảng chuẩn hoá. Ưu điểm: -Làm cho hiện tượng tâm lý bộc lộ khi làm test -Tiến hành đơn giản, rẻ tiền -Khả năng lượng hoá, chuẩn hoá chỉ tiêu tâm lý cần đo. Hạn chế: +Khó soạn và chuẩn hoá +Chỉ cho kết quả, không cho biết quá trình suy nghĩ thể nghiệm CHƯƠNG 2
2.1.Cơ sở tự nhiên của hiện tượng tâm lý người. 2.1.1.Sơ lược về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh Sơ lược cấu tạo và chức năng của tế bào thần kinh Hệ TKTƯ được tạo nên bởi tế bào thần kinh (nơron) Một tế bào thần kinh bao gồm: Thân bào Nhiều nhánh ngắn
1 -2 nhánh dài Thân bào có nhiệm vụ: Nuôi toàn bộ tế bào thần kinh Phân tích các xung động thần kinh qua nó. Giữ lại các vết do các xung động thần kinh để lại Nhánh ngắn có nhiệm vụ: nhận xung động thần kinh từ tế bào khác chuyển vào thân bào. Nhánh dài có nhiệm vụ: Truyền xung động thần kinh sang tế bào khác. Nhiều nhánh dài của tế bào thần kinh họp lại thành bó dây thần kinh. Có hai loại dây thần kinh: Loại hướng tâm: Đưa các luồng thần kinh vào trung khu thần kinh Loại ly tâm: Đưa các luồng thần kinh ra các bộ phận hoạt động của cơ thể. Nhiệm vụ của tế bào thần kinh: Khi nhận một kích thích, tạo ra xung động thần kinh ở tế bào thần kinh, tạo ra quá trình hưng phấn, tế bào thần kinh bắt đầu hoạt động. Khi hưng phấn đạt mức độ, tế bào thần kinh truyền hưng phấn sang tế bào khác (theo một chiều thông qua cơ chế xinap) Sơ lược về cấu tạo chức năng của các bộ phận dưới vỏ não trong hệ thần kinh trung ương. Hệ thần kinh trung ương gồm: tuỷ sống (não tuỷ) và não bộ. Não bộ được hợp thành bởi: Hành não, tiểu não, não giữa, não trung gian, các mấu dưới vỏ và vỏ não. Trong tuỷ sống, hành tuỷ (hành não), tiểu não, não giữa và não trung gian có các trung khu thần kinh của các phản xạ không điều kiện trực tiếp điều khiển vận động, thăng bằng, các tuyến nội tiết, các cơ quan nội tạng Một phần não trung gian (đồi thị) và các hạch dưới vỏ đảm bảo hoạt động phản xạ không điều kiện phức tạp nhất. Các xung động thần kinh đi từ các giác quan đi tới các trung khu thần kinh tương ứng qua hai đường: Đường thứ nhất: một đường đi qua thể võng trạng (thể lưới) đi lên tất cả các vùng của vỏ não, giúp vỏ não sẵn sàng thực hiện các chức năng lập các phản xạ có điều kiện và các hình ảnh tâm lý giúp vỏ não tạo ra trạng thái tích cực hay thờ ơ. Đường thứ hai: các xung thần kinh được đưa vào các trung khu tương ứng. Cấu tạo và chức năng của vỏ não.
Lưu ý: Ở người còn có các vùng chuyên biệt như vùng nói (Broca), vùng nghe hiểu tiếng nói (Vecnicke), vùng nhìn hiểu chữ viết (Đêjêrin), vùng viết ngôn ngữ. 2.1.3.Hoạt động thần kinh cấp cao Một số khái niệm cơ bản: Hoạt động thần kinh Có hai loại hoạt động thần kinh: Hoạt động thần kinh cấp thấp Hoạt động thần kinh cấp cao Hoạt động thần kinh cấp thấp: Là loại hoạt động của các thành phần dưới vỏ Hoạt động chủ yếu là điều hoà hoạt động của các bộ phận cơ thể, đảm bảo đời sống sinh vật. Là hoạt động bẩm sinh do thế hệ trước để lại Là hoạt động phản xạ không điều kiện Ít và khó thay đổi Hoạt động thần kinh cấp cao: Liên hệ chủ yếu với các bán cầu đại não Hoạt động của nó đảm bảo mối quan hệ tinh vi, chính xác với thế giới hiện thực khách quan Chủ yếu là hoạt động phản xạ có điều kiện Nó luôn thay đổi, phong phú, linh hoạt, phù hợp với biến đổi của môi trường. Quá trình thần kinh Hoạt động của hệ thần kinh dựa vào hai quá trình thần kinh cơ bản là hưng phấn và ức chế Hưng phấn: Là quá trình thần kinh giúp hệ thần kinh thực hiện hay tăng cường độ của một hoặc nhiều phản xạ. Một kích thích gây hưng phấn mạnh hơn các hưng phấn khác = điểm hưng phấn ưu thế. Điểm hưng phấn ưu thế là cơ sở sinh lý của chú ý Ức chế: Là quá trình thần kinh làm kìm hãm hoặc mất đi một phản xạ hoặc nhiều phản xạ nhất định.
Hưng phấn và ức chế là hai mặt thống nhất của hệ thần kinh Trong cùng một thời điểm, hưng phấn và ức chế phối hợp với nhau chặt chẽ, quá trình này thay thế quá trình kia một cách nhịp nhàng Ý thức cũng tham gia vào điều khiển hai quá trình này. Phản xạ Là đơn vị hoạt động cơ bản của hệ thần kinh Là phản ứng đáp lại của cơ thể đối với các kích thích Mỗi phản xạ được thực hiện nhờ hoạt động của nhiều tế bào thần kinh nằm trong một cung phản xạ. Cung phản xạ: Phần dẫn vào (hướng tâm): Nhận tác động của ngoại giới, biến thành xung thần kinh, truyền vào hệ thần kinh trung ương. Phần trung tâm: làm nhiệm vụ dẫn truyền hưng phấn từ tế bào thần kinh này qua tế bào thần kinh khác, đến tế bào điều khiển hành động trả lời kích thích. Phần dẫn ra (ly tâm): nhận hưng phấn, truyền đến cơ quan vận động trả lời kích thích. Theo Xetrenop, các phản xạ “sẽ bắt đầu từ hưng phấn cảm giác, tiếp tục bằng những hành động tâm lý nhất định và kết thúc bằng vận động cơ bắp. Như vậy, hành động tâm lý là một phần không thể tách rời của một quá trình phản xạ. Vòng phản xạ: Theo Anokhin, phản xạ chưa kết thúc ở khâu thực hiện hành động mà kết quả do phản xạ tạo ra được báo về thần kinh trung ương, giúp hệ TKTƯ kịp thời điều chỉnh phản ứng nhằm đạt kết quả tốt nhất. Bộ phận thực hiện công việc này được gọi là “đường liên hệ ngược” Như vậy, một phản xạ thực hiện cả 4 khâu, được gọi là vòng phản xạ. Hoạt động phản xạ Toàn bộ hoạt động hệ TKTƯ là hoạt động phản xạ. Có hai loại hoạt động phản xạ: Phản xạ không điều kiện Phản xạ có điều kiện Phản xạ không điều kiện Là phản xạ bẩm sinh, di truyền, tồn tại mãi mãi. Vùng các cung phản xạ không điều kiện nằm ở tuỷ sống và thân đại não. Đảm bảo mối liên hệ bất biến, ổn định của cơ thể với môi trường.
Giới hạn của lan toả rộng hay hẹp là tuỳ thuộc vào hai điều kiện sau: Cường độ ban đầu của quá trình hưng phấn hoăc ức chế. Cụ thể nếu kích thích quá yếu hay quá mạnh thì hưng phấn và ức chế lan toả rộng. Trạng thái hoạt động của vỏ não, trong trường hợp vỏ não mệt mỏi thì lan toả sẽ rộng và tập trung trở nên khó khăn. Quy luật cảm ứng qua lại Quá trình hưng phấn và ức chế thường xuyên tác động lẫn nhau theo quy luật: quá trình này trong khi xuất hiện thì đồng thời tạo ra hoặc tăng cường qúa trình kia. Đó là quy luật cảm ứng qua lại. trong quy luật này gồm 2 quy luật: cảm ứng đồng thời và cảm ứng kế tiếp. Quy luật về tính hệ thống Thông thường các kích thích không phải tác động đơn độc mà thường tác động đồng thời hay kế tiếp nhau thành những tổ hợp, những nhóm, nhũng bộ. Vì vậy, hệ thần kinh trong khoảng khắc phải phân tích chính xác cả tổ hợp kích thích và phản ứng đáp lại cả tổ hợp đó. Hoạt động đó của não gọi là hoạt động theo hệ thống. Biểu hiện tập trung của hoạt động theo hệ thống của não là hoạt động động hình. Động hình là hệ thống các phản xạ có điều kiện được kết hợp lại thành một toàn thể theo một trình tự xác định và sau những khoảng thời gian xác định mà về sau chỉ cần một phản xạ nào đó xảy ra là lập tức các phản xạ còn lại sẽ tự động xảy ra nối tiếp theo hình thức dây chuyền. Động hình là cơ chế sinh lý của thói quen, nề nếp, lối sống. 2.1.5.Hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai .Hệ thống tín hiệu thứ nhất Hiện thực khách quan và các thuộc tính của chúng là những tín hiệu và những tín hiệu này cùng với những hình ảnh của tín hiệu này trong não họp thành hệ thống tín hiệu thứ nhất. Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở sinh lý của hoạt động cảm tính, trực quan, tư duy cụ thể và các cảm xúc cơ thể ở cả động vật và người. Hệ thống tín hiệu thứ hai Ngôn ngữ (vốn, từ ngữ, tiếng nói…của một người) hay ngữ ngôn (tiếng nói chung của một hay một nhóm dân tộc) phản ánh sự vật, hiện tượng, thuộc tính của sự vật hiện tượng, bản chất của sự vật hiện tượng một cách khái quát. Gọi chính các sự vật, hiện tượng khách quan và những dấu hiệu của chúng trong não là những tín hiệu thứ nhất thì ngôn ngữ, ngữ ngôn là những tín hiệu của tín hiệu thứ nhất. Toàn bộ những tín hiệu của tín hiệu thứ nhất họp thành hệ thống tín hiệu thứ hai. Hệ thống tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lý của tư duy ngôn ngữ, ý thức, tình cảm và các chức năng tâm lý cấp cao của con người. 2.2.Cơ sở xã hội của việc hình thành tâm lý người. 2.2.1. Hoạt động
Khái niệm hoạt động Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Con người sống là con người hoạt động để tồn tại. Đối với con người, tồn tại là hoạt động, hoạt động cho xã hội, tập thể, gia đình và bản thân. Hoạt động bao gồm cả cả các qúa trình bên ngoài tác động vào đối tượng, sự vật… lẫn các quá trình bên trong, quá trình tinh thần, trí tuệ…ở trong não người ta. Nói cách khác, bao gồm cả hành vi và tâm lý, lẫn ý thức, cả hành động chân tay lẫn hành động trí tuệ trong đầu. Theo tâm lý học macxit, cuộc sống con người là một dòng hoạt động, con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con người thực thi các mối quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội, với người khác và bản thân mình. Đó là quá trình chuyển hoá năng lực lao động và các phẩm chất tâm lý khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể. Đặc điểm của hoạt động a.Tính đối tượng Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng, không bao giờ lại có hoạt động không có đối tượng. Bản thân khái niệm hoạt động đã bao hàm đối tượng của hoạt động. Ví dụ: hoạt động học tập là nhằm vào tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… để biết, hiểu, tiếp thu và đưa tri thức, kỹ năng vào vốn liếng, kinh nghiệm của bản thân, tức là lĩnh hội các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo ấy. Đối tượng của hoạt động dạy – học là nhằm hình thành và phát triển nhân cách ở người học. b.Tính chủ thể Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành. Chủ thể có thể là một cá nhân, hay một số người. Tính chủ thể trước hết bao hàm tính tích cực. c.Tính gián tiếp Trong hoạt động lao động, người ta dùng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động. Công cụ lao động giữ vai trò trung gian giữa chủ thể lao động và đối tượng lao động,tạo ra tính chất gián tiếp trong hoạt động lao động. Công cụ có thể hiểu là công cụ kỹ thuật và công cụ tâm lý. d.Tính mục đích. Lao động ra của cải vật chất, sản phẩm tinh thần, để đảm bảo sự tồn tại của xã hội và bản thân, đáp ứng các nhu cầu về ăn, mặc, ở... Mục đích của hoạt động thường là tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp hay gián tiếp với việc thoả mãn nhu cầu của chủ thể. Cấu trúc của hoạt động Cấu trúc chung của hoạt động (vĩ mô) được A.N.Lêonchiev đưa ra: Hoạt động Động cơ
Giao tiếp chính thức: giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức trách, quy định, thể chế. Giao tiếp không chính thức: chia sẻ tâm tư tình cảm.
3.1.Sự hình thành và phát triển tâm lý Xét về mặt tiến hoá chủng loại thì tâm lý, ý thức nảy sinh và phát triển qua 3 giai đoạn lớn: Từ vật chất chưa có sự sống (vô sinh) phát triển thành vật chất có sự sống (hữu sinh) Từ sinh vật chưa có cảm giác phát triển thành sinh vật có cảm giác và các hiện tượng tâm lý khác, không có ý thức. Từ động vật cấp cao không có ý thức phát triển thành người, thành chủ thể có ý thức. 3.1.1Sự nảy sinh và hình thành tâm lý về phương diện loài người. Tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý Ở những loài sinh vật dưới mức côn trùng (chẳng hạn loài nguyên sinh, bọt bể) chưa có tế bào thần kinh hoặc mới có mạng thần kinh phân tán khắp cơ thể, chỉ có tính chịu kích thích. Tính chịu kích thích là khả năng đáp lại các tác động của ngoại giới có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của cơ thể. Trên cơ sở tính chịu kích thích, ở các loài côn trùng (giun, ong…) bắt đầu xuất hiện thần kinh mấu (hạch), các yếu tố thần kinh này giúp cơ thể đáp lại những kích thích trực tiếp hoặckích thích gián tiếp đối với sự tồn tại của cơ thể. tính cảm ứng (nhạy cảm) xuất hiện. Tính nhạy cảm được coi là mầm mống đầu tiên của tâm lý, tiếp theo là các hiện tượng tâm lý khác được hình thành. Các thời kỳ phát triển tâm lý Khi nghiên cứu quá trình phát triển tâm lý của loài người có thể xem xét theo hai phương diện: -Xét theo mức độ phản ánh thì tâm lý của loài người đã trải qua ba thời kỳ sau: cảm giác, tri giác, tư duy (bằng tay và ngôn ngữ) -Xét theo nguồn gốc nảy sinh của hành vi thì tâm lý trải qua 3 thời kỳ: bản năng, kỹ xảo, trí tuệ.
a.Cảm giác, tri giác, tư duy Thời kỳ cảm giác: Là thời kỳ đầu tiên trong phản ánh tâm lý có ở động vật không xương sống giúp con vật có khả năng trả lời từng kích thích riêng lẻ. Thời kỳ tri giác: Bắt đầu xuất hiện ở loài cá Hệ thần kinh hình ống với tuỷ sống và vỏ não giúp động vật (từ loài cá trở đi) có khả năng đáp lại một tổ hợp các kích thích ngoại giới. Thời kỳ tư duy: Tư duy bằng tay: ở loài người vượn ôxtralopitec đã biết dùng 2 “bàn tay” để sờ mó, lắp ráp giải quyết các tình huống cụ thể trước mắt, có nghĩa là con vật đã có tư duy bằng tay, tư duy cụ thể. Tư duy bằng ngôn ngữ: Đây là loại tư duy giúp con người nhận thức được bản chất, quy luật của thế giới. Nhờ tư duy ngôn ngữ mà hoạt động của con người có tính chất mục đích, tính kế hoạch cao nhất, hoàn chỉnh nhất, giúp con người không chỉ nhận thức, cải tạo thế giới mà còn nhận thức và sáng tạo ra chính bản thân. Bản năng, kỹ năng, kỹ xảo và hành vi trí tuệ a.Thời kỳ bản năng Từ loài côn trùng trở đi bắt đầu có bản năng Bản năng là hành vi bẩm sinh, mang tính di truyền có cơ sở là những phản xạ không điều kiện Bản năng của con người có sự tham gia của tư duy, lí trí, mang tính xã hội và mang đặc điểm lịch sử loài người. b.Thời kỳ kỹ xảo Trên cơ sở luyện tập, kỹ xảo là một hành vi mới do cá nhân tự tạo. hành vi kĩ xảo được lặp lại nhiều lần trở thành định hình trong não động vật, nhưng so với bản năng, hành vi kỹ xảo có tính mềm dẻo và khả năng biến đổi lớn. c.Thời kỳ hành vi trí tuệ Hành vi trí tuệ là kết quả của luyện tập, do cá thể tự tạo trong đời sống của nó. Hành vi trí tuệ của con người sinh ra trong hoạt động Hành vi trí tuệ của con người gắn liền với ngôn ngữ, là hành vi có ý thức. 3.1.2.Các giai đoạn phát triển tâm lý về phương diện cá thể. Thế nào là phát triển tâm lý (về phương diện cá thể của con người) Sự phát triển tâm lý của con người một quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ này sang cấp độ khác, ở mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát triển tâm lý đạt tới một chất lượng mới và diễn ra theo quy luật đặc thù.