












Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
Typology: Essays (high school)
1 / 20
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
NHÓM 1 :
Đoàn Phạm Kim Ngân Nguyễn Thạch Hương Giang Võ Thị Y Ngọc Nguyễn Thị Hồng Mai Hoàng Thị Bích Ngọc Nguyễn Ngọc Phương Trân 2216070216 2216070107 2216070116 2216070080 2216070218 2216070161
2.3.2.1. Mối quan hệ giữa nhận thức hữu ích, nhận thức dễ sử dụng đối
2.3.2.4. Mối quan hệ giữa yếu tố nhân khẩu học đối với ý định và hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên đại học QT Hồng Bàng ................. 14
3. Danh mục trích dẫn ................................................................................ 15
là đề tài nghiên cứu cần thiết, giúp các doanh nghiệp cung ứng ứng dụng ví điện tử hiểu rõ hơn về tâm lý, hành vi của nhóm khách hàng tiềm năng này. 1.3. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chính: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên đại học Quốc tế Hồng Bàng 1.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu Nhằm thấu hiểu sâu sắc những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên Đại học Quốc tế Hồng Bàng nhóm nghiên cứu lựa chọn phương phám nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp đồng thời giữa nghiên cứu định tính (thiết kế mô hình và bảng câu hỏi) và nghiên cứu định lượng (khảo sát bằng bảng hỏi). Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm:
Theo Hiện nay có nhiều doanh nghiệp khai thác mô hình ví điện tử nhưng theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, hiện chỉ có 9 doanh nghiệp như Payoo, MoMo, Mobivi, Ngân lượng,... được cấp phép thử nghiệm loại dịch vụ này (Điệp, 2017). 2.1.3. Lợi ích của thanh toán điện tử Theo Warku, tất cả các phương thức thanh toán điện tử có mốt số đặc điểm như: Tính độc lập, di động, ẩn danh, bảo mật, dễ sử dụng, chi phí giao dịch, thuận tiện, kiểm soát và truy xuất nguồn gốc (Warku, 2010). Như vậy có thể thấy thanh toán điện tử mang lại cho người tiêu dùng những lợi ích to lớn khi có thể thanh toán nhanh chóng, dễ dàng, mọi lúc mọi nơi mà vẫn đảm bảo an toàn nhờ bảo mật giao dịch được đảm bảo bởi bên cung ứng dịch vụ. Ngoài ra người tiêu dùng còn có thể theo dõi lịch sử giao dịch, hỗ trợ họ trong việc quản lý chi tiêu một cách có hiệu quả. Khi sử dụng thanh toán điện tử, người tiêu dùng còn thường xuyên nhận những chương trình khuyến mãi, những ưu đãi tùy hạn mức giao dịch. Hệ thống thanh toán điện tử có lợi cho người bán hàng trực tuyến, bởi vì thanh toán điện tử cho phép họ để giao dịch bán hàng trực tuyến mọi lúc mọi nơi thay vì bị giới hạn trong một cửa hàng; Giảm chi phí xử lý hoạt động và đồng thời tiết kiệm giấy in ấn cho biên lai, hoá đơn; Cho phép khách hàng, người tiêu dùng tiếp cận với thị trường toàn cầu (Điệp, 2017). Bên canh những lợi ích cho người tiêu dùng và người bán hàng trực tuyến, nhóm nghiên cứu còn nhận thấy thanh toán điện tử mang lại nhiều lợi ích cho xã hội cụ thể trong bối cảnh tình hình căng thẳng của dịch Covid – 20193 , thanh toán trực tuyến giúp giảm thiểu tối đa tiếp xúc khi trao đổi hàng hóa, góp phần lớn trong công cuộc phòng chống dịch bệnh trên toàn cầu. Ngoài ra theo Sở tài chính Tỉnh Hà Tĩnh cho biết, thanh toán điện tử còn giúp giảm thiểu lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần giảm chi phí in ấn tiền, chi phí vận chuyển, kiểm đếm và bảo quản tiền, giảm thiểu lạm phát, ổn định nền kinh tế quốc dân (Lợi ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt, 2023) 2.1.4. Lợi ích của ví điện tử Ví điện tử là phần trong hệ sinh thái thanh toán điện tử vì vậy nó cũng mang lại tất cả những lợi ích của thanh toán điện tử cho người sử dụng. (^3) Đại dịch COVID- 19 là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS-CoV-2 và các biến thể của nó đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Khởi nguồn vào cuối tháng 12 năm 2019 với tâm dịch đầu tiên tại thành phố Vũ Hán thuộc tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc, bắt nguồn từ một nhóm người mắc viêm phổi không rõ nguyên nhân. Sau đó nhanh chóng lây lan và gây bùng nổ đại dịch trên toàn cầu.
Tuy nhiên ví điện tử thường có nhiều lợi ích về ưu đãi khi thanh toán hơn các dịch vụ thanh toán điện tử khác bởi tính năng vượt trội về mã giảm giá mà các nhà cung ứng dịch vụ ví điện tử đem lại. Bên canh đó việc đơn giản hóa thao tác trong đăng kí, truy cập, tra cứu và thanh toán cũng là điểm mạnh thu hút người dùng của ví điện tử so với những hình thức thanh toán trực tuyến còn lại. Đặt biệt với đối tượng khách hàng là sinh viên, các nhà cung ứng dịch vụ ví điện tử thường tạo ra rất nhiều mã giảm giá ưu đãi nhắm vào đối tượng này. 2.1.5. Khái niệm về ý định sử dụng Ajzen cho rằng ý định hành vi là khả năng chủ quan của con người dự định đặt được trong một thời gian nhất định (M. A. Fishbein & Icek Ajzen, 1975). Mô tả rõ hơn về khái niệm này thì ý định sử dụng là miêu tả sự sẵn lòng của khách hàng để sử dụng một sản phẩm/dịch vụ nào đó (Tirtiroglu, E., & Elbeck, M., 2008). Có thể coi ý định sử dụng là thước đo khả năng chủ quan của một cá nhận dự định thực hiện một hành vi cụ thể nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. Ý định sử dụng thể hiện mức độ sẵn sàng và quyết tâm của cá nhân trong việc thực hiện hành vi, cụ thể ở đây là ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên trường đại học Quốc tế Hồng Bàng. 2.2. Các lý thuyết có liên quan Để có thể thiết kế được mô hình nghiên cứu cho đề tài nghiên cứu sinh viên này, nhóm nghiên cứu đã tham khảo nhiều mô hình khác nhau của những nghiên cứu trước. Nổi bật có mô hình Chấp nhận Công nghệ TAM^4 (Davis, 1989), được Davis và cộng sự phát triển lên dựa trên lý thuyết hành động hợp lý TRA^5 (M. A. Fishbein & Icek Ajzen, 1975). Mô hình này lý giải các yếu tố thúc đẩy người dùng chấp nhận và sử dụng công nghệ mới. Dộ Hình 1: Mô hình Tam (Davis, 1989) (^4) TAM – Technology Acceptance Model (^5) TRA – Theory of Reassoned Action Nhận thức hữu ích Nhận thức dễ sử dụng Thái độ Ý định hành vi Hành vi sử dụng thực tế
Nhằm xác định các yếu tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên trường đại học Quốc tế Hồng Bàng, nhóm nghiên cứu xin đưa ra mô hình nghiên cứu do chúng tôi đề xuất dựa trên sự kết hợp của 2 mô hình TAM (Davis, 1989) 02 yếu tố: nhận thức hữu ích (HI), nhận thức dễ sử dụng (SD), UTAUT2 (Viswanath Venkatesh, James Y. L. Thong, Xin Xu, 2012) 03 yếu tố: giá cả (GC), thói quen (TQ), nhân khẩu học (NKH) và đề xuất thêm 01 yếu tố của nhóm nghiên cứu: tác động xã hội (XH). H H H H H Hình 3: Mô hình nhóm nghiên cứu đề xuất Các biến đề xuất:
Theo Davis và cộng sự thì nhận thức hữu ích và nhận thức dễ sử dụng đã được phát hiện là có sự ảnh hưởng lớn liên quan đến ý định và hành vi sử dụng. (Davis, 1989). Tuy nhiên, hai yếu tố này có thể không đáp ứng đối với ý định và hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên đại học QT Hồng Bàng. Nên nhóm nghiên cứu chúng tôi quyết định đề xuất 2 giả thuyết dưới đây để kiểm chứng. H1: Nhận thức sự hữu sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên đại học QT Hồng Bàng. H2: Nhận thức dễ sử dụng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên đại học QT Hồng Bàng. 2.3.2.2. Mối quan hệ giữa giá cả đối với ý định và hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên đại học QT Hồng Bàng Các công ty cung ứng dịch vụ ví điện tử thường sử dụng các ưu đãi về giá và hoàn tiền khi mua sản phẩm thanh toán thông qua các ứng dụng này để thu hút người tiêu dùng. Tuy nhiên nghiên cứu của Abhipsa Pal và cộng sự (2020) lại cho rằng không có liên hệ nào ảnh hưởng giữ giá cả đến ý định và hành vi sử dụng ở Ấn Độ. Vì vậy nhóm nghiên cứu quyết đinh chọn giả thuyết này. (A. Pal, T. Herath, R. De' & H. R. Rao,
H3: Giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến ý định và hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên đại học QT Hồng Bàng. 2.3.2.3. Mối quan hệ giữa tác động xã hội đối với ý định và hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên đại học QT Hồng Bàng Theo thuyết tâm lý học đám đông của Le Bon(1895) cho thấy tác động của xã hội ảnh hưởng nhất định đến tâm lý, hành động của cá nhân. Bởi các cá thể trong xã hội thường có xu hướng hành động theo những việc đạt được sự đồng thuận cao (The Crowd: A Study of the Populer Mind, 1895). Từ đó cho thấy tác động của xã hội ảnh hưởng đến hành vi và ý định của đa số cá nhân trong xã hội về một vấn đề hay hành động cụ thể. Tuy nhiên không thể khẳng định tác động của xã hội có ý nghĩa đối với ý định và hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên đại học QT Hồng Bàng. Để kiểm chứng luận điểm trên, nhóm nghiên cứu quyết định đưa nhân tố tác động xã hội vào mô hình nghiên cứu với giả thuyết sau. H4: Tác động xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến ý định việc sử dụng ví điện tử của sinh viên đại học QT Hồng Bàng.
3. Danh mục trích dẫn STT Danh mục trích dẫn 1 Võ Tấn Long và Đinh Hồng Hạnh. (2021). Cách mạng Thanh toán: Định hướng 2025 và tầm nhìn tương lai. PwC Việt Nam 2 Quỳnh, TS. Lâm Thanh Phi. (2023). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng ứng dụng ví điện tử của người dùng Việt Nam. Tạp Chí Ngân Hàng. 3 Abrazhevich, Dennis. (2004). Electronic Payment System: A user- Centered persnective and Interaction design. EINDHOVEN UNIVERSITY OF TECHNOLOGY 4 Peter, M. O. & Babatunde, P. J. (2012). E-Payment: Prospects and Challenges in Nigerian Public Sector. International Journal of Modern Engineering Research (ỊMER) 5 Austin Briggs & Laurence Brooks. (2011). ELECTRONIC PAYMENT SYSTEMS DEVELOPMENT IN A DEVELOPING COUNTRY: THE ROLE OF INSTITUTIONAL ARRANGEMENTS. WILEY Online Library 6 Olugbade Adeoti & Kehinde Osotimehin. (2012). Adoption of Point of Sale Terminals in Nigeria: Assessment of Consumers' Level of Satisfaction. International Knowledge Sharing Platform 7 Điệp, Vũ Văn. (2017). Tổng quan về thanh toán điện tử tại Việt Nam. Tạp Chí Công Thương 8 Mohammad Salah Uddin, Afroza Yesmin Akhi. (2014). E-Wallet System for Bangladesh an Electronic Payment. International Journal of Modeling and Optimization 9 Dr. Jasmin Padiya & Prof. Ashok Bantwa. (2018). Adoption of E- wallets: A Post Demonetisation Study in Ahmedabad City. Pacific Business Review International. 10 Warku, Garadahew. (2010). Electronic Banking in Ethiopia Practices, Opportunities and Challenges. Journal of internet banking and commerce 11 (2023). Lợi ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt. Cổng thông tin điện tử. Sở tài chính tỉnh Hà Tĩnh 12 M. A. Fishbein & Icek Ajzen. (1975). Belief, Attitude, Intention and Behavior: An Introduction to Theory and Research. Contemporary Sociology: Addison-Wesley Publishing Company 13 Tirtiroglu, E., & Elbeck, M. (2008). Qualifying purchase intentions using queueing theory. Journal of applied quantitative methods
14 Viswanath Venkatesh, James Y. L. Thong, Xin Xu. (2012). Consumer Acceptance and Use of Information Technology: Extending the Unified Theory of Acceptance and Use of Technology. SSRN 15 Davis, Bogozzi and Warshaw. (1989). The Technology Acceptance Model 16 A. Pal, T. Herath, R. De' & H. R. Rao. (2020). Contextual facilitators and barriers influencing the continued use of mobile payment services in a developing country: insights from adopters in India. Taylor & Francis 17 1895, Gustave Le Bon. (1895). The Crowd: A Study of the Populer Mind. Amazon.com 18 Viswanath Venkatesh, James Y. L. Thong, Xin Xu. (2012). Consumer Acceptance and Use of Information Technology: Extending the Unified Theory of Acceptance and Use of Technology. SSRN
13 Nguyễn Hồng Quân. (2021). Các nhân tố trong thanh toán trực tiếp ảnh hưởng đến ý định mua hàng và quyết định chi trả trong thương mại điện tử B2C: Nghiên cứu tại thị trường Hà Nội. Tạp chí quản lý và kinh tế quốc tế số 138.