






Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Lý thuyết về môn Kinh tế vi mô năm nhất
Typology: Summaries
1 / 10
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Kinh tế học là một môn Khoa học xã hội , nghiên cứu cách thức sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
một thứ khác mà mình thích. Nói cách khác, quá trình ra quyết định đòi hỏi phải đánh đổi một mục tiêu nào đó để đạt được mục tiêu khác.
Chi phí của một thứ là thứ mà bạn phải từ bỏ để có được nó (chi phí cơ hội).
Con người hành động hợp lý suy nghĩ tại điểm cận biên (thay đổi ở vùng lân cận): suy nghĩ xem nên tăng thêm hay giảm đi một lượng là bao nhiêu. QS = QD (sxuat = nhu cầu).
Con người đáp lại các kích thích từ những tác động bên ngoài (giá cả, các chính sách,...)
Thương mại làm cho mọi người đều có lợi.
Thị trường thường là phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế (Lý thuyết Bàn tay vô hình – Adam Smith: Kinh tế tự điều tiết => Nâng cao vai trò thị trường).
Đôi khi chính phủ cải thiện được kết cục thị trường (Vỗ tay bằng 1 bàn tay – David ricasdo: Đề cao vai trò chính phủ).
Mức sống (GDP) của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất (năng suất/ trình độ lao động ) của nước đó.
Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền (Lạm phát => giá trị đồng tiền giảm).
Chính phủ đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
Nghiên cứu từng bộ phận hợp thành (Doanh nghiệp, ngành) của nền kinh tế, chú trọng đến quyết định cá nhân trên từng thị trường.
Nghiên cứu nền kinh tế như một thể thống nhất , thường là nghiên cứu trên phạm vi của một khu vực, một quốc gia hoặc toàn thế giới.
Kinh tế học thực chứng quan tâm tới việc miêu tả và giải thích các hiện tượng kinh tế. VD: giá vàng năm 2019, 2020 biến động nhiều do tâm lý của người mua bán bị ảnh hưởng bởi dịch Covid 19.
Là một nhánh của Kinh tế học, tập trung đề xuất những chính sách để giải quyết vấn đề kinh tế. VD: để giải quyết tình trạng thất nghiệp ở VN, chính phủ nên chú trọng vào việc khôi phục các làng nghề truyền thống.
Xác định loại hàng hóa, dịch vụ nào cần được sản xuất, cung cấp.
Ba vấn đề cơ bản của nền KT được truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau theo kiểu truyền thống.
Ba vấn đề cơ bản của nền KT do nhà nước quyết định và ban hành các chỉ tiêu pháp lệnh cho DNNN thực hiện theo mệnh lệnh của NN giao.
Ba vấn đề cơ bản của nền KT được giải quyết bằng cơ chế thị trường, thông qua hệ thống giá cả. Ưu điểm: Năng động sáng tạo Chính phủ không can thiệp => giống LT Bàn tay vô hình của Adam Smith Cạnh tranh cao => động lực của sự phát triển ≠ Mô hình Mệnh lệnh Nhược điểm: Dễ lâm vào khủng hoảng kinh tế Gây suy thoái nền kinh tế
Ba vấn đề cơ bản của nền KT được chính phủ và thị trường cùng giải quyết. Phần lớn các vấn đề này do thị trường giải quyết, CP chỉ đóng vai trò can thiệp bằng các công cụ KT để hạn chế nhược điểm của cơ chế TT. Ưu điểm: Phát huy tối đa sức sáng tạo của Thị trường Tránh nguy cơ khủng hoảng do có nhà nước => phát triển ổn định Nhược điểm: Có nhiều mâu thuẫn, bất đồng => công nhân đình công
Cầu là lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua sẵn sàng và có khả năng mua (Sức mua/ sức bán) tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với giả thiết các yếu tố khác không đổi.
a. Thu nhập của người tiêu dùng. (QUAN TRỌNG NHẤT) b. Giá cả của bản thân hàng hóa đó. c. Giá của hàng hóa có liên quan. d. Sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng. e. Chính sách của nhà nước, địa phương. f. Quy mô thị trường. (Quy mô hẹp => sức mua tăng) g. Kỳ vọng của người tiêu dùng trong tương lai (về giá, thu nhập, thị hiếu,…).
Là bảng thể hiện các kết hợp giữa lượng cầu tương ứng với các mức giá khác nhau của một loại hàng hóa nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. Note
Là hàm số thể hiện mối quan hệ giữa lượng cầu và các mức giá tương ứng. Hàm cầu: Q = f (P) f: giá bán; Q: sản lượng bán; P: hệ số góc của hàm cầu Dạng thuận (b<0): Q = a + b P
Qi là cầu của cá nhân i (lượng cầu) n là số lượng các cá nhân mua hàng trên thị trường e. Luật cầu: Với điều kiện các yếu tố khác không đổi , khi giá tăng lên thì lượng hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua có xu hướng giảm và ngược lại. Cầu phụ thuộc các yếu tố ảnh hưởng f. Độ co giãn của cầu: Là chỉ số đo bằng % sự biến động của cầu khi biến số có liên quan đến cầu thay đổi (chỉ xét từng biến số) Đo lường sự biến động của biến số này trước sự biến động của biến số khác. Độ co giãn của cầu theo giá ( thu nhập – giá bản thân hàng hóa – giá hàng hóa liên quan) Là hệ số giữa % thay đổi của lượng cầu với % thay đổi của giá mặt hàng đó. Đo lường sự biến động của lượng cầu theo sự biến động của giá chính mặt hàng đó. Cho biết khi giá tăng 1% thì lượng cầu giảm đi bao nhiêu % và ngược lại. Công thức độ co giãn của cầu theo giá tại 1 điểm: ED = % ∆ Q % ∆ P
∆Q Q x 100 % ∆ P P x 100 %
∆ Q ∆ P x P Q = b x P Q Công thức độ co giãn của cầu theo giá trên 1 khoảng: ED = % ∆ Q % ∆ P
∆Q Q ∆ P P
∆ Q ∆ P x Pa + Pb Qa + Qb Ý nghĩa độ co giản của cầu theo giá:
Co giãn chéo cua cầu theo giá: Đo lường sự co giãn của cầu về loại hàng hóa này theo sự co giãn của cầu về loại hàng hóa kia. Độ co giãn chéo của cầu theo giá cho biết % thay đổi về lượng cầu của hàng hóa X khi giá của hàng hóa Y thay đổi 1%. Công thức: Độ co giãn của cầu theo thu nhập Là hệ số cho biết % thay đổi của lượng cầu khi thu nhập thay đổi 1%. Công thức: g. Ứng dụng độ co giãn của cầu:
Là đường biểu thị mối quan hệ giữa các lượng cung tại các mức giá tương ứng trên đồ thị.