Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Ly luan nhan thuc cua chu nghia DVBC, Cheat Sheet of Physiology

Ly luan nhan thuc cua chu nghia DVBC

Typology: Cheat Sheet

2023/2024

Uploaded on 11/10/2024

tra-tra-4
tra-tra-4 🇻🇳

1 document

1 / 6

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
LÝ LUẬN NHẬN THỨC CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT
BIỆN CHỨNG
Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện
chứng
-Một là, tha nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và
độc lập với ý thức con người
+ Đây là nguyên tắc cơ bản
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định thế giới vật chất tồn tại
khách quan , độc lập với ý thức, với cảm giác và con người và loài người
nói chung, mặc dù người ta có thể chưa biết đến chúng
+ Leeenin viết “chủ nghĩa duy vật nói chung thừa nhận rằng tồn tại hiện
tại khách quan (vật chất) là k phụ thuộc vào ý thức, cảm giác, kinh
nghiệm... của loài người. Chủ nghĩa duy vật lịch sử thừa nhận rằng tồn tại
xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của loài người. Trong hai
trường hợp đó, ý thức chỉ là phản ánh của tồn tại, nhiều lắm cũng chỉ là
một phản ánh gần đúng (ăn khớp, chính xác một cách lý tưởng)”
-Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan:
+ Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, cảm giác của chúng ta (và mọi tri
thức) đều là sự phản ánh, đều là hình ảnh chủ quan của hiện thực khách
quan: “cảm giác là một hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”
nhưng không phải sự phản ánh thụ động, cứng đờ của hiện thực khách
quan giống như sự phản ánh vật lý của cáu gương trong quan niệm duy
vật trước của chủ nghĩa Các mác. Đó chính là quan niệm trực quan của
chủ nghĩa duy vật siêu hình, không đánh giá đúng mức vai trò tích cực
của chủ thể, của nhân cách và hoạt động thực tiễn của con người trong
phản ánh
-Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình
ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung:
+ Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra
hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung, là tiêu chuẩn
kiểm tra chân lý
pf3
pf4
pf5

Partial preview of the text

Download Ly luan nhan thuc cua chu nghia DVBC and more Cheat Sheet Physiology in PDF only on Docsity!

LÝ LUẬN NHẬN THỨC CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT

BIỆN CHỨNG

 Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện

chứng

- Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con người + Đây là nguyên tắc cơ bản + Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định thế giới vật chất tồn tại khách quan , độc lập với ý thức, với cảm giác và con người và loài người nói chung, mặc dù người ta có thể chưa biết đến chúng + Leeenin viết “chủ nghĩa duy vật nói chung thừa nhận rằng tồn tại hiện tại khách quan (vật chất) là k phụ thuộc vào ý thức, cảm giác, kinh nghiệm... của loài người. Chủ nghĩa duy vật lịch sử thừa nhận rằng tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của loài người. Trong hai trường hợp đó, ý thức chỉ là phản ánh của tồn tại, nhiều lắm cũng chỉ là một phản ánh gần đúng (ăn khớp, chính xác một cách lý tưởng)” - Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: + Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, cảm giác của chúng ta (và mọi tri thức) đều là sự phản ánh, đều là hình ảnh chủ quan của hiện thực khách quan: “cảm giác là một hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan” nhưng không phải sự phản ánh thụ động, cứng đờ của hiện thực khách quan giống như sự phản ánh vật lý của cáu gương trong quan niệm duy vật trước của chủ nghĩa Các mác. Đó chính là quan niệm trực quan của chủ nghĩa duy vật siêu hình, không đánh giá đúng mức vai trò tích cực của chủ thể, của nhân cách và hoạt động thực tiễn của con người trong phản ánh - Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung: + Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung, là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý

  • Tất nhiên, “..thực tiễn mà chúng ta dùng làm tiêu chuẩn trong lý luận về nhận thức, phải bao gồm thực tiễn của những sự quan sát, những sự phát hiện về thiên văn học...”. => do vậy “quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức”

 Nguồn gốc, bản chất của nhận thức

  • Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con người
  • Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
  • Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
  • Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể

 Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

*** Khái niệm thực tiễn:**

  • Quan niệm trước Mác:
    • chủ nghĩa duy tâm : hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn +Triết học tôn giáo:thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn +Chủ nghĩa duy vật của Phoiobac: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan
  • Quan niệm của Mác: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích,mang tính lịch sử -xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
    • Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
  • thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất – cảm tính
  • Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội

hội. (chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài)

  • Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều

 Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức:

  • Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan, được diễn ra dưới 3 hình thức:
    • Cảm giác: nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con người hình thành tri thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật
    • Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giác
    • Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ; là khâu trung gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính
    • Đặc điểm giai đoạn nhận thức cảm tính:  Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức  Chỉ phản ánh được cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất
  • Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn:
    • Đặc điểm của Nhận thức lý tính:  Phản ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn diện  Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong của sự vật, nên sâu sắc hơn nhận thức cảm tính  Nhận thức lý tính phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn
  • Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
    • Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người
    • Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở của nhận thức lý tính
    • nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho nhận thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn
    • Tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan
  • Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn:
  • Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn
  • Kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lý tính, được thực hiện trên cơ sở của hoạt động thực tiễn
  • Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm

 Quan niệm và tính chất về chân lý:

- Quan niệm về chân lý: + Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm - Các tính chất của chân lý: + tính khách quan:  Lê nin nhấn mạnh: “thừa nhận chân lý khách quan, tức là chân lý không phụ thuộc vào con người và loài người” , “ là người duy vật, có nghĩa là thừa nhận chân lý khách quan”  Ví dụ, sự phù hợp giữa quan niệm “quả đất có hình cầu chứ không phải hình vuông” là phù hợp với thực tế khách quan; nó không phụ thuộc vào quan niệm truyền thống đã từng có hàng nghìn năm trước thời Phục hưng.

  • tính tương đối và tuyệt đối:  mỗi chân lý chỉ tuyệt đối đúng trong một giới hạn nhất dịnh, còn ngoài giới hạn đó thì nó có thể không đúng; mặt khác, mỗi chân lý, trong điều kiện xác định, nó mới chỉ phản ánh được một phần thực tại khách quan.  Ví dụ, trong giới hạn mặt phẳng (có độ cong bằng 0) thì tổng các góc trong của tam giác tuyệt đối bằng 2 vuông (tính tuyệt đối), nhưng nếu điều kiện đó thay đổi đi (có độ cong khác 0) thì định lý đó không còn đúng nữa (tính tương đối), nó cần phải được bổ sung bằng định lý mới (sự phát triển quá trình nhận thức dần tới chân lý đầy đủ hơn - tức chân lý tuyệt đối).
  • tính cụ thể của chân lý:  tính có điều kiện của mỗi tri thức, phản ánh sự vật trong các điều kiện xác định không gian, thời gian, góc độ phản ánh,...).