Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Luật dân sự, bài tập về luật, Schemes and Mind Maps of Land Law

Chủ đề luật dân sự về bài tập án lệ

Typology: Schemes and Mind Maps

2024/2025

Uploaded on 04/03/2025

my-ai-1
my-ai-1 🇻🇳

1 document

1 / 7

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
BÀI TẬP 2: TÌM HIỂU ÁN LỆ
Cụ thể, Điều 1 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP định nghĩa về án lệ như
sau:
- Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn được Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao công bố là án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét
xử.
- Một số văn bản quy định công bố Án lệ:
1. Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố
và áp dụng án lệ.
2. Quyết định số 594/QĐ - CA ngày 31 tháng 12 năm 2021 về việc công
bố án lệ.
3. Quyết định số 119/QĐ - CA năm 2024 công bố án lệ do Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao ban hành.
- Ví dụ:
ÁN LỆ SỐ 37/2020/AL VỀ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG BẢO
HIỂM TÀI SẢN TRONG TRƯỜNG HỢP BÊN MUA BẢO HIỂM
ĐÓNG PHÍ BẢO HIỂM SAU KHI KẾT THÚC THỜI HẠN ĐÓNG
PHÍ BẢO HIỂM:
- Số hiệu: Án lệ số 37/2020/AL
- Trích yếu: Án lệ số 37/2020/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tài
sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm sau khi kết
thúc thời hạn đóng phí bảo hiểm.
- Tóm tắt nội dung vụ án:
Theo đơn khởi kiện, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình
bày:
Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn N ( Công ty N).
Công ty trách nhiệm hữu hạn N (gọi tắtCông ty N) được thành lập và
hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp số 3600686844
ngày 29 - 07 -2004 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai, được đăng
ký thay đổi lần thứ 6 ngày 04 - 09 - 2015.
Bị đơn: Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P1 ( Bảo hiểm P).
Công ty N là bên được bảo hiểm và Công ty bảo hiểm P1 (gọi tắt là Bảo
hiểm P) bên bảo hiểm cùng kết 07 hợp đồng bảo hiểm nồi hơi
hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng như sau:
Hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0005g(ngày
24-03-2015): Bảo hiểm cho hơi với số tiền bảo hiểm
6.500.000.000 đồng.
pf3
pf4
pf5

Partial preview of the text

Download Luật dân sự, bài tập về luật and more Schemes and Mind Maps Land Law in PDF only on Docsity!

BÀI TẬP 2: TÌM HIỂU ÁN LỆ

Cụ thể, Điều 1 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP định nghĩa về án lệ như sau:

  • Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố là án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.
  • Một số văn bản quy định công bố Án lệ:
  1. Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ.
  2. Quyết định số 594/QĐ - CA ngày 31 tháng 12 năm 2021 về việc công bố án lệ.
  3. Quyết định số 119/QĐ - CA năm 2024 công bố án lệ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
  • Ví dụ: **ÁN LỆ SỐ 37/2020/AL VỀ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN TRONG TRƯỜNG HỢP BÊN MUA BẢO HIỂM ĐÓNG PHÍ BẢO HIỂM SAU KHI KẾT THÚC THỜI HẠN ĐÓNG PHÍ BẢO HIỂM:
  • Số hiệu:** Án lệ số 37/2020/AL - Trích yếu: Án lệ số 37/2020/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm sau khi kết thúc thời hạn đóng phí bảo hiểm. - Tóm tắt nội dung vụ án: Theo đơn khởi kiện, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn N ( Công ty N). Công ty trách nhiệm hữu hạn N (gọi tắt là Công ty N) được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3600686844 ngày 29 - 07 -2004 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai, được đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 04 - 09 - 2015. Bị đơn: Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P1 ( Bảo hiểm P). Công ty N là bên được bảo hiểm và Công ty bảo hiểm P1 (gọi tắt là Bảo hiểm P) là bên bảo hiểm cùng ký kết 07 hợp đồng bảo hiểm nồi hơi và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng như sau:  Hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0005 (ngày 24-03-2015): Bảo hiểm cho lò hơi với số tiền bảo hiểm 6.500.000.000 đồng.

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/DNI/XCG/3303/0009 (ngày 24-03-2015): Bảo hiểm trách nhiệm công cộng với số tiền bảo hiểm 21.000.000.000 đồng.  Hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0006 (ngày 26-03-2015): Bảo hiểm cho lò hơi số 3 với số tiền bảo hiểm 13.000.000.000 đồng.  Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/DNI/XCG/3303/0010 (ngày 26-03-2015): Bảo hiểm trách nhiệm công cộng cho lò hơi số 3.  Hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0007 (ngày 30-09-2015): Bảo hiểm cho lò hơi số 1.  Hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0008 (ngày 30-09-2015): Bảo hiểm cho lò hơi số 2.  Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/DNI/XCG/3303/0057 (ngày 30-09-2015): Bảo hiểm trách nhiệm công cộng cho lò hơi số 2.

- Thiệt hại sự việc: Theo văn bản trình báo vào khoảng 00 giờ 30 phút ngày 13 - 11 - 2015, xảy ra sự cổ nổ lò hơi số 3 tại Công ty giấy S, địa chỉ: Khu công nghiệp M, huyện T, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nguyên nhân gây ra được xác định là do lỗi kỹ thuật, không có dấu hiệu của tội phạm. Sự cố trên đã gây ra thiệt hại hoàn toàn cho tài sản đang thế chấp tại Ngân hàng theo Hợp đồng thế chấp số 055/15/VCB.BH ngày 06-02-2015 của Công ty N, giá trị thiệt hại ước tính khoảng 13.000.000.000 tỷ đồng. Cụ thể theo cơ quan chức năng điều tra thì lò hơi số 3 vẫn trong thời hạn kiểm định và đã được kiểm định lần trước vào tháng 10 - 2013. Tuy nhiên, các tài liệu liên quan đến lò hơi này bao gồm hợp đồng bảo hiểm và chứng thu thẩm định giá, lại xác định rằng lò sấy Biomass sản xuất năm 2014. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng thì Công ty N đã không thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng dẫn đến hợp đồng đã hết hiệu lực trước thời điểm xảy ra tổn thất, cụ thể như sau: theo thỏa thuận, thời hạn thanh toán được quy định là trong vòng 15 ngày kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2015, trong trường hợp người được bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo điều khoản thanh toán, thì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm sẽ mặc nhiên chấm dứt vào ngày kế tiếp.Điều này dẫn đến tranh chấp về trách nhiệm bồi thường giữa Công ty N và Bảo hiểm P1.Ngày 16-11-2015,Ngân hàng yêu cầu phía khách hàng cung cấp chi tiết tình trạng tài sản thế chấp, đồng thời tích cực triển khai làm việc với bên Công ty bảo hiểm P1 để được bồi thường thiệt hại do sự cố trên gây ra.

0136.15/48.TN-

XE ngày 08-06- 2015 Thanh toán tiền mua xe ôtô tải Thaco Auman mới 100%.

0146.15/48.TN-

XE ngày 16-06- 2015 Thanh toán tiền mua xe ôtô tải Thaco Auman mới 100%.

0382.15/15.BL-

DTDA ngày 12- 11- Thanh toán tiền mua máy móc, thiết bị, vật tư và các chi phí khác liên quan đến việc đầu tư xây dựng hệ thống thiết bị lò hơi

Tổng cộng 16.300 19. Từ số liệu trên dẫn đến yêu cầu bồi thường vụ án tranh chấp bảo hiểm, Ngân hàng B đã yêu cầu Công ty bảo hiểm P1 bồi thường thiệt hại do sự cố nổ lò hơi, vì thiệt hại này ảnh hưởng đến tài sản mà ngân hàng đang giữ thế chấp.

- Tại phiên tòa sơ thẩm: Theo đó, Công ty N đã làm đơn khởi kiện Bảo hiểm P yêu cầu công nhận hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nồi hơi và bảo hiểm công cộng đồng thời yêu cầu Bảo hiểm P bồi thường thiệt hại do sự cố nổ lò hơi xảy ra vào ngày 13 - 11 2015. Nhưng bên P đã phẩn biện rằng do Công ty N đã chậm nộp phí bảo hiểm dẫn đến hợp đồng đã không còn hiệu lực nên Bảo hiểm P không có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại đã xảy ra. Vào ngày 11 - 10 - 2016, Tòa án nhân dân Thành phố Biên hòa, tỉnh Đồng Nai đã ra xét xử và ra bản án sơ thẩm số 50/2016/KDTM-ST ngày 11-06-2016, quyết định: Chấp nhận yêu cầu của Công ty N, công nhận hiệu lực của các hợp đồng bảo hiểm.Buộc Bảo hiểm P phải bồi thường cho Công ty N toàn bộ thiệt hại do sự cố nổ lò hơi, bao gồm:  13.000.000.000 đồng cho thiệt hại vật chất.

 200.000.000 đồng cho chi phí dọn dẹp hiện trường.  1.510.790.352 đồng cho thiệt hại bên thứ ba.  Lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ bồi thường. Tổng mức bồi thường mà Bảo hiểm P phải bồi thường cho bên Công ty N là 16.378.218.511 đồng. Nhưng Bảo hiểm P đã kháng cáo bản án này, dẫn đến việc vụ án được đưa ra xét xử phúc thẩm.

- Tại phiên tòa phúc thẩm: Ngày 20 - 10 - 2016, Bảo hiểm P đã quyết định kháng cáo toàn bộ Bản án sơ thẩm số 50/2016/KDTM-ST ngày 11-10-2016 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm bản án này. Theo đó tại Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 01/2017/KDTM-PT ngày 06-03-2017, Toàn án nhân dân tỉnh Đồng Nai đã quyết định: bác bỏ toàn bộ yêu cầu kháng cáo của Bảo hiểm P và giữ nguyên bản án sơ thẩm, buộc Bảo hiểm P phải công nhận hiệu lực của các hợp đồng bảo hiểm và buộc phải bồi thường cho Công ty N. Sau khi xét xử phúc thẩm, Bảo hiểm P đã đề nghị xem xét Bản án phúc thẩm theo thủ tục của giám đốc thẩm. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh đã kháng nghị và đề nghị hủy cả hai bản án phúc thẩm và sơ thẩm để bàn giao lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa xét xử lại. Tại Quyết định số 45/QĐKNGĐT-VC3-KDTM ngày 08-02-2018, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh kháng nghị bản án phúc thẩm nêu trên, đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử giám đốc thẩm hủy Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm nêu trên và hủy toàn bộ Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 50/2016/KDTM-ST. giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định pháp luật. - Nhận định của tòa án: Tổng công ty cổ phần bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường theo Hợp đồng giữa hai bên đã ký kết. Đối với việc tổn thất và bồi thường thấy rằng: Căn cứ Điều 48 Luật Kinh Doanh bảo hiểm quy định: Phải thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Để từ đó, có căn cứ xác định khoản tiền Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P phải bồi thường.Theo đó mức bồi thường là không có căn cứ vì theo quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật Giá quy định: Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của

dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định pháp luật.

  1. Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định. - Nguồn gốc án lệ: từ tòa án pháp luật.

Nguồn gốc của án lệ xuất phát từ tòa án pháp luật. Vì đây là vụ án kinh

doanh thương mại tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tại tỉnh Đồng Nai,

nội dung xoay quanh hợp đồng bảo hiểm tài sản; phí và thời hạn

đóng phí bảo hiểm; hiệu lực của hợp đồng ...