Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

lợi ích việc kinh doanh đa cấp, Summaries of Telemedicine

năm khoá học 2024, giáo sư Thuỳ Linh

Typology: Summaries

2023/2024

Uploaded on 09/30/2024

linh-tran-1lp
linh-tran-1lp 🇻🇳

1 document

1 / 13

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
Câu 1 :vật chất là gì ? ý thức là gì ? phân tích mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức ? ý nghĩa phương pháp luận ? cho ví dụ?
+ Vật chất là một phạm trù triết học ,dùng để chỉ thực tại khách
quan ,được đem lại cho con người trong cảm giác ,được cảm giác của
chúng ta khép lại ,chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác
+Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan , phản ánh tích
cực ,sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc con người
-Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
+Ý thức do vật chất sinh ra và quyết định ,khi ra đời ý thức có tính độc
lập tương đối nên tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn .Phải tôn trọng thực tiễn khách quan kết hợp và phát huy tính
năng động chủ quan của con người để cải biến hiện thực .con người cần
rèn luyện trong thực tiễn lao động và cuộc sống ,phát huy tác động tích
cực của ý thức ,không trông chờ và ỷ lại khách quan
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ biện chứng giữa vật
chất và ý thức.
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd

Partial preview of the text

Download lợi ích việc kinh doanh đa cấp and more Summaries Telemedicine in PDF only on Docsity!

Câu 1 :vật chất là gì? ý thức là gì? phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? ý nghĩa phương pháp luận? cho ví dụ?

  • Vật chất là một phạm trù triết học ,dùng để chỉ thực tại khách quan ,được đem lại cho con người trong cảm giác ,được cảm giác của chúng ta khép lại ,chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác +Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan , phản ánh tích cực ,sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc con người -Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức +Ý thức do vật chất sinh ra và quyết định ,khi ra đời ý thức có tính độc lập tương đối nên tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn .Phải tôn trọng thực tiễn khách quan kết hợp và phát huy tính năng động chủ quan của con người để cải biến hiện thực .con người cần rèn luyện trong thực tiễn lao động và cuộc sống ,phát huy tác động tích cực của ý thức ,không trông chờ và ỷ lại khách quan Rút ra ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.

Ý nghĩa:

  1. Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
  • Trong quá trình nhận thức, học tập, nghiên cứu, con người phải bắt đầutừ việc quan sát, xem xét, phân tích đối tượng vật chất. Qua việc tác động vào chúng, ta sẽ bắt đối tượng vật chất phải bộc những thuộc tính, quy luật của nó. Khi đó, ta sẽ thu nhận được tri thức Bằng việc lặp đi lặp lại nhiều lần chu trình trên, con người sẽ có kiến thứ ngày càng phong phú về thế giới.
  • Để sản xuất vật chất, cải tạo thế giới khách đáp ứng nhu cầu của mình,con người phải căn cứ vào hiện thực khách quan để đánh giá tình hình, từ đó xác định phương hướng, biện pháp, lộ trình kế hoạch. Muốn thành công, con người phải tuân theo những quy luật khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng. Phải luôn đặt mình, cơ quan, công ty trong những hoàn cảnh, điều kiện thực tế, nhất là về vật chất, kinh tế.
  • Cần luôn nỗ lực loại bỏ bệnh chủ quan, duy ý chí trong cuộc

Ví dụ; Cá nhân A sinh sống ở vùng sâu. vùng xa không có cơ hội tiếp cận với công nghệ thông tin, việc tiếp cận còn nhiều hạn chế, cũng như khi đi học thì A cũng thiếu đội ngũ giáo viên giảng vậy. Tức là về điều kiện cơ sở hạ tầng không đáp ứng nên cá nhân A không có kiến thức, hiểu biết nhiều về các sản phẩm công nghệ thông tin, thậm chí không biết sử dụng. Tuy nhiên, đối với cá nhân B - sống ở Thủ đô, từ nhỏ cá nhân B có cơ hội học tập, tiếp cận với các công nghệ thông tin hiện đại, có cha mẹ cũng như thầy cô chỉ dạy, vì vậy cá nhân B dễ dàng sử dụng và tiếp cận các công nghệ thông tin dù là những công nghệ mới nhất. Như vậy, có thể thấy điều kiện vật chất sẽ quyết định ý thức.

Câu 2: phân tích nguyên lý về mối quan hệ phổ biến về nguyên lý về sự phát triển? cho ví dụ? -Mối liên hệ phổ biến là phạm trù triết học cùng để chỉ sự quy định ,sự tác động qua lại,sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật ,hiện tượng hay giữa các mặt sinh vật ,hiện tượng trong thế giới -Tính chất của mối liên hệ +Mang tính khách quan, vốn có +Mang tính phổ biến ,bất cứ sinh vật ,hiện tượng ,nào cũng liên hệ với sv,ht khác ,không có sv,ht nào nằm ngoài mối liên hệ, mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức -Mối liên hệ mang tính đa dạng và nhiều vế Phải có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sự cụ thể để xem xét các mối liên hệ bản chất bên trong sv,ht cần tránh cách nhìn phiến diện ,một chiều trong thực tiễn cuộc sống và công việc

Câu 3 :phân tích các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật? cho ví dụ? Có ba quy luật cơ bản ; 1; Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại Quy luật này là quy luật về phương thức chung của quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư dy. Nội dung quy luật: sự thống nhất về lượng và chất trong sự vật tạo thành độ của sự vật. Những thay đổi về lượng dẫn đạt đến giới hạn nhất định sẽ xảy ra bước nhảy khiến chất cũ bị phá vỡ và chất mới được tạo thành. Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng đân đến những thay đổi về chất và ngược lại đã chỉ ra cách thức hoạt động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Ý nghĩa quy luật: Muốn có sự thay đổi về chất phải tích lũy về lượng, không được nóng vội, chủ quan. Khi tích lũy về lươngj đã đủ cần thực hiện bước nhảy tránh bảo thủ, trì trệ. Cần phân biệt và vận dụng sáng tạo bước nhảy. Đẻ sự vật còn là nó phải nhận thức được độ của

- Quy luật thứ hai: quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập Nội dung quy luật: Mọi sự vật, hiện tường đều chứa đựng những mặt, nhưbgx khuynh hướng đối lập và tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành xung đột nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn đến việc cái cũ mất đi và cái mới hình thành. Ý nghĩa: Cần phải thấy được đông lực phát triển của sự vật xuất phát từ những mâu thuẫn trong bản thân nó. Việc nhận thức mâu thuẫn là điều cần thiết và phải khách quan. Trong hoạt động thực tiễn, phải xác định được trạng thái chín muồi của mâu thuẫn đê kịp thời giải quyết. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có điều kiện chín muồi, cho nên không được nóng vội giải quyết khi chưa có điều kiện chín muồi và không để việc giải quyêt mâu thuẫn diễn ra một cách tự phát.

VD: Một con gà mái được coi là cái khẳng định nhưng khi con gà mái đó đẻ trứng thì quả trứng được coi là cái phủ định của con gà. Sau đó quả trứng trải qua thời gian vận động và phát triển thì quả trứng lại nở thành gà conn. Vậy gà con lúc này được coi là cái phủ định của phủ định mà phủ định của phủ định sẽ trở thành cái khẳng định. Sự vận động và phát triển này luôn diễn ra liên tục vận động và phát triển có tính chu kỳ. Câu 4: Chủ nghĩa Mác- Lênin là gì? Phân tích các tiền đề dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin? *Khái niệm :

  • Chủ nghĩa Mác lênin là hệ thống lý luận thống nhất được cáu thành từ 3 bộ phận lý luận cơ bản là triết học Mác Lênin , kinh tế chính trị học Mác Lênin và CHXH khoa học
  • Chủ nghĩa Mác Lênin là hệ thống lý luận khoa học thống nhất về mục tiêu, con đường, biện pháp lực lượng thực hiện sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng xã hội, giải phóng con người, xây dựng thành công CHXH và CN Cộng Sản

*Các tiền đề dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin?

  • Về KTXH:
  • Nền đại CNTBCN ở giữa thế kỉ 19 phát triển mạnh mẽ
  • Giai cấp chủ nghĩa ra đời, TS>< CN -> gay gắt -> PT cách mạng diễn ra -> thất bại Học thuyết KH và CM dẫn đường
  • Về tư tưởng lý luận : Triết học cổ điển Đức ( Can- tơ , Hê- ghen , Phoi- ơ- bắc ) KTCTTS cổ điển Anh , ( Adam Xmit, Đa- vit, Ri- các- đô ) , CNXH không tưởng ( Xanh xi- mông , Phu- riê , Ô- oen )
  • Về khoa học : Thuyết tiến hoá giống loài , thuyết bảo toàn và chuyển hoá năng lượng , học thuyết về tế bào…. Các học thuyết này là cơ sở củng cố chủ nghĩa duy vật biện chứng- cơ sở phương pháp luận của học thuyết Mác.
  • Vai trò nhân tố chủ quan : C.Mác (1818-1883), Ph.Ăngghen (1820-1895) đều người Đức, là những thiên tài trên nhiều lĩnh vực tự nhiên, chính trị, văn hoá-xã hội... Trong bối cảnh nền đại công nghiệp giữa thế kỷ XIX đã phát triển, hai ông đã đi sâu nghiên cứu xã hội tư bản chủ nghĩa; kế thừa, tiếp thu có chọn lọc và phát triển những tiền đề tư tưởng lý luận, khoa học, phát hiện ra sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân trong tiến trình cách mạng cách mạng xã hội chủ nghĩa và cộng sarn chủ nghĩa
  • (^) Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế-xã hội nhất định, bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất còn lại của hình thái kinh tế-xã hội trước đó và quan hệ sản xuất của hình thái kinh tế-xã hội tương lai. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo và chi phối các quan hệ sản xuất khác.
  • (^) Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết học... và những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các tổ chức quần chúng..., được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ tầng đó
  • (^) Quy luật này cho ta nhận thức, kinh tế quyết định chính trị, muốn hiểu các hiện tượng, quá trình xã hội phải xem xét cơ sở kinh tế nảy sinh các hiện tượng xã hội đó. Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế và có khả năng thúc đẩy, phát triển kinh tế. VD :