



































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Kinh tế chính trị thầy Vinh FTU HN
Typology: Lecture notes
1 / 43
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
**1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
Để tìm ra công thức chung của tư bản cần xem xét vai trò của tiền
trong lưu thông hàng hóa giản đơn và tiền trong nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa.
a. Công thức chung của tư bản
Tiền trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn vận động trong quan hệ H
Tiền trong nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa vận động trong
quan hệ T – H - T.
b. Hàng hóa sức lao động
C. Mác viết: ‘Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ
những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong
một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó’.
kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán => phải
bán sức lao động.
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính gồm: giá trị và giá trị sử dụng
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
- giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất
ra sức lao động (lương, ngày nghỉ, môi trường thân thiện, khen thưởng)
- phí tổn đào tạo người lao động.
con của người lao động.
mãn nhu cầu của người mua.
Người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu có
được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm
Trong quá trình sản xuất sợi, bằng lao động cụ thể, người công nhân
biến bông thành sợi. Giá trị của bông và hao mòn máy móc được
chuyển vào giá trị của sợi.
Bằng lao động trừu tượng, người công nhân tạo ra giá trị mới, giả
định, trong 4 giờ lao động công nhân đã chuyển toàn bộ 50 kg bông
thành sợi. Giá trị của sợi gồm:
Giá trị 50 kg bông chuyển vào: 50 USD
Hao mòn máy móc: 3 USD
Giá trị mới bằng giá trị sức lao động: 15 USD
Tổng cộng: 68 USD.
Nhà tư bản ứng ra 68 USD, giả định sợi được bán hết, thu về 68
USD. Nếu quá trình dừng lại này thì không có giá trị thặng dư, tiền
ứng ra chưa trở thành tư bản.
Để có giá trị thặng dư, thời gian lao động phải vượt qua cái điểm bù
lại giá trị sức lao động. Lưu ý: là nhà tư bản mua sức lao động của
công nhân để sử dụng trong 8 giờ ( với 15 USD như đã thoả thuận ),
không phải là 4 giờ.
Công nhân phải tiếp tục làm việc trong 4 giờ nữa. Trong bốn giờ
này, nhà tư bản chỉ phải bỏ thêm 50 USD để mua 50 kg bông và 3
USD hao mòn máy móc.
Quá trình lao động 4 giờ sau diễn ra như quá trình đầu. Số sợi được
tạo ra trong 4 giờ lao động sau cũng có giá trị 68 USD. Bao gồm:
Giá trị của bông chuyển vào : 50 USD
Hao mòn máy móc : 3 USD
Giá trị mới tạo thêm: 15 USD
Tổng cộng: 68 USD
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị
được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển
nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong
quá trình sản xuất, được C. Mác gọi là tư bản bất biến (ký hiệu là:
c )
d. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Tư bản bất biến
Máy móc, nguyên, nhiên, vật liệu là điều kiện để cho quá trình làm
tăng giá trị được diễn ra. Không có máy móc, không có qúa trình tổ
chức kinh doanh thì đương nhiên không có quá trình sản xuất giá trị
thặng dư.
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện
ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng (sức lao động) của công
nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản
xuất, được C. Mác gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là: v).
- Tư bản khả biến
G là giá trị hàng hóa thì có thể công thức hóa về giá trị hàng hóa:
G = c + (v + m).
Trong đó:
hóa, do hao phí lao động tạo ra.
phận lao động quá khứ đã được kết tinh trong máy móc, nguyên,
nhiên, vật liệu. Bộ phận này được chuyển vào giá trị sản phẩm
mới.
e. Tiền công
Sau một thời gian lao động nhất định, người lao động làm thuê
được trả một khoản tiền công nhất định.
là giá cả hàng hóa sức lao động.
là bộ phận của giá trị mới do chính hao phí sức lao động của
người lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được hiểu
là do người mua sức lao động trả cho người lao động làm thuê.
Nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức lao động của
người lao động làm thuê tự trả cho mình thông qua sổ sách của
người mua hàng hóa sức lao động.
f. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
Là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn dưới ba hình
thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa) gắn
với thực hiện những chức năng tương ứng (chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá thặng dư) và quay trở
về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư.
Công thức chung của tuần hoàn tư bản là:
*** Tuần hoàn của tư bản**
Kết quả của quá trình sản xuất là H’ trong giá trị của H’ có bao hàm
giá trị thặng dư. Khi bán được H’ thu được T’. Trong T’ có giá trị
thặng dư đưới hình thái tiền.
Thông thường, tốc độ chu chuyển được tính bằng số vòng chu
chuyển của tư bản trong thời gian 1 năm.
Nếu ký hiệu số vòng chu chuyển của tư bản là n, thời gian của 1
năm là CH, thời gian một vòng chu chuyển là ch, thì tốc độ chu
chuyển của từng bộ phận được tính như sau:
n =
ch
Xét về phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá
trị sản phẩm, tư bản được chia thành các bộ phận: tư bản cố định và
tư bản lưu động.
Tư bản cố định
tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ
chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao
mòn.
Hao mòn của tư bản cố định bao gồm hao mòn hữu hình (sự mất
mát về giá trị sử dụng và giá trị) do sử dụng và tác động của tự
nhiên gây ra.
Hao mòn vô hình (sự mất giá thuần túy) do sự tăng lên của năng
suất lao động sản xuất tư liệu lao động và sự xuất hiện của những
thế hệ tư liệu lao động mới có năng suất cao hơn.
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái
sức lao động, nguyên, nhiên, vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó
được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc
từng quá trình sản xuất.
Tư bản lưu động
Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa
thời gian lao động thặng dư (t’) và thời gian lao động tất yếu (t).
Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà
nhà tư bản thu được. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là:
M = m'. V
Trong đó:
M : khối lượng giá trị thặng dư (tổng)
m’ : tỷ suất giá trị thặng dư
V : tổng tư bản khả biến.
m’ =
t’ (thời gian lao động thặng dư)
x 100%
t (thời gian lao động tất yếu)
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ khai thác sức lao động làm
thuê; khối lượng giá trị thặng dư phản ánh qui mô giá trị thặng dư mà
chủ sở hữu tư liệu sản xuất thu được.
**1. 3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng
suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu
không thay đổi.
Ví dụ: nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4
giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là
m’ =
X 100% = 100%