Download Kinh te chinh tri kinh te chinh tri kinh te chinh tri and more Schemes and Mind Maps Architecture in PDF only on Docsity!
CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN TỰ LUẬN MÔN KTCT MÁC – LÊNIN
Câu 16 : Trình bày khái niệm và vai trò của tư bản thương nghiệp, lấy ví dụ về sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp để làm rõ nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận thương nghiệp. Câu 17 : Trình bày khái niệm, đặc điểm của tư bản cho vay và lợi tức, tỷ suất lợi tức cho vay. Câu 18: Trình bày nguyên nhân hình thành và bản chất của độc quyền nhà nước trong CNTB Câu 19: Trình bày các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong CNTB Câu 20: Trình bày đặc trưng của mô hình KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. Câu 21 : Phân tích tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH ở Việt Nam. Câu 22 : Phân tích nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam. Câu 23 : Nêu đặc trưng của các cuộc cách mạng công nghiệp, phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của sản xuất xã hội. Liên hệ với Việt Nam. Câu 24 : Phân tích tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam. Câu 25: Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Trả lời: Câu 1 : Khái niệm sản xuất hàng hoá. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá. Phân biệt sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hoá. Khái niệm: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đem bán hoặc trao đổi. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa: cần có 2 điều kiện hội đủ:
- Phân công lao động xã hội: phân chia lao động xã hội -> ngành, lĩnh vực sản xuất khác tạo nên chuyên môn hóa sản xuất -> khả năng mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc một số sản phẩm; nhu cầu cần đa dạng sản phẩm -> nảy sinh tất yếu quan hệ trao đổi sản phẩm với nhau.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất: Các chủ thể sản xuất độc lập với nhau, khác về lợi ích. Muốn sử dụng sản phẩm của người khác -> qua trao đổi, mua bán; -> xuất hiện do tách biệt quyền sở hữu. Xã hội càng phát triển, sự tách biệt về quyền sở hữu càng sâu sắc -> ra đời sản xuất hàng hóa.
Phân biệt sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hóa:
Giống nhau: Đều là hình thức tổ chức kinh tế, sản xuất tạo ra sản phẩm. Khác nhau: SX tự cung, tự cấp SX hàng hóa Mục đích Nhằm thỏa mãn trự tiếp nhu cầu của người sản xuất.
Nhằm trao đổi buôn bán trên thị trường. Thời gian ra đời
Gắn với thời kì công xã nguyên thủy.
Khi công xã nguyên thủy tan rã. Quy mô Nhỏ lẻ, manh mún, sản phẩm chỉ cung ứng cho nhóm nhỏ lẻ hoặc cá nhân.
Mở rộng hơn, lượng sản phẩm vượt khỏi nhu cầu của người sản xuất nảy sinh nhu cầu trao đổi buôn bán. Trình độ lực lượng lao động
Trình độ thấp, phụ thuộc vào tự nhiên.
Trình độ cao hơn, phát triển ở một mức độ nhất định.
Phân công lao động
Không phát triển, không phát huy lợi thế cá nhân.
Ngày càng phát triển,phát huy đc sự năng động của người sản xuất, khai thác đc năng lực cá nhân và lợi thế so sánh giữa các vùng miền, các quốc gia. Trạng thái nền kinh tế
Nền kinh tế đóng Nền kinh tế mở, tạo đk giao lưu văn hóa- kinh tế. Mức thu nhập , mức
Thấp Cao
- Giá trị hàng hóa là một phạm trù trừu tượng chúng ta chỉ nhận biết thông qua biểu hiện của nó ra bên ngoài là giá trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
- Các hàng hóa trao đổi với nhau là vì chúng có một điểm chung đều là kết quả của sự hao phí sức lao động tức là giá trị.
- Trao đổi hàng hóa đặt trong quan hệ giữa người mua và người bán- quan hệ xã hội. Hao phí lao động sản xuất ra hàng hóa mang tính xã hội- quan hệ người mua- người bán là quan hệ xã hội-> vậy giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa-> giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù lịch sử. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa:
Hàng hóa là sự phối hợp giữa 2 thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, chúng luôn có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa mâu thuẫn mà vừa thống nhất với nhau.
- Tính thống nhất: Cả 2 thuộc tính trên đều tồn tại trong một hàng hóa. Nếu một vật có giá trị hàng hóa mà không có giá trị sử dụng thì sẽ không được xem là hàng hóa. Và ngược lại cũng thế.
- Tính đối lập: Khi hàng hóa có giá trị sử dụng thì các hàng hóa sẽ khác nhau về chất. Còn khi hàng hóa có giá trị sử dụng thì các hàng hóa sẽ có sự đồng nhất về chất. Câu 3 : Trình bày tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, làm rõ mối quan hệ giữa tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá với 2 thuộc tính của hàng hoá và phân tích mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá. Sở dĩ hàng hóa có 2 thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị là do lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt: Lao động cụ thể:
- Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Đặc điểm:
- Lao động cụ thể có bốn đặc trưng riêng: mục đích, đối tượng lao động, công cụ lao động, phương pháp lao động-> Là cơ sở của phân công lao động xã hội.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Hình thức lao động cụ thể phát triển cùng chiều hướng với sự phát triển của khoa học, công nghệ, sự phân công lao động xã hội và nhu cầu tiêu dùng.
- Lao động cụ thể thuộc phạm trù vĩnh viễn. Lao động trừu tượng:
- Khái niệm: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến hình thức cụ thể của nó, đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
- Đặc điểm:
- Lao động trừu tượng: tạo ra giá trị hàng hóa.
- Lao động trừu tượng thuộc phạm trù lịch sử.
- Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và giống nhau về chất.
Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng:
- Thống nhất là hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
- Mâu thuẫn giữa tính chất tư nhân và tính chất xã hội.
- Sản phẩm làm ra có thể phù hợp hoặc không phù hợp nhu cầu xã hội.
- Hao phí lao động cá biệt không phù hợp với hao phí lao động xã hội.
Lao động của người sản xuất hàng hóa
Lao động cụ thể Lao^ động trừu tượng
Giá trị sử dụng Giá trị
- Cường độ lao động: chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe( thể chất, tâm lí, tay nghề thành thạo, tổ chức và kỷ luật lao động…).
- Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
- Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình lao động một cách hệ thống chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
- Lao động phức tạp: là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. ->Lao động phức tạp= n x Lao động giản đơn-> Cơ sở tính toán mức thù lao cho người lao động. Câu 5 : Phân tích nguồn gốc, bản chất của tiền? Vì sao tiền được coi là một hàng hoá đặc biệt? - Nguồn gốc: Tiền là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa, là kết quả của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao. - Bản chất của tiền: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả vật ngang giá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. Có 2 thuộc tính:
- Giá trị sử dụng: đồ trang sức, nguyên liệu cho ngành công nghiệp điện tử.
- Giá trị: đo lường lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra vàng qui định. - Tiền được coi là một hàng hóa đặc biệt vì: nó được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, là sự thể hiện chung của giá trị. Đồng thời nó là kết quả cuối cùng của mói quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. Câu 6: Trình bày bản chất và các chức năng của tiền. Bản chất của tiền:
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả vật ngang giá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. Có 2 thuộc tính:
- Giá trị sử dụng: đồ trang sức, nguyên liệu cho ngành công nghiệp điện tử.
- Giá trị: đo lường lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra vàng qui định. Chức năng của tiền:
- Chức năng thước đo giá trị: + Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị hàng hóa. + Để thực hiện chức năng này không đòi hỏi phải có tiền thực tế chỉ cần so sánh một lượng tiền trong ý tưởng. + Tiền có thể đo lường giá trị hàng hóa vì bản thân tiền có giá trị. + Giá cả hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. + Giá cả hàng hóa phụ thuộc vào những nhân tố sau: Giá trị hàng hóa: tỉ lệ thuận Giá trị của tiền tệ: tỉ lệ nghịch Quan hệ cung cầu, cạnh tranh.... - Chức năng phương tiện lưu thông: + Tiền làm môi giới trong lưu thông, trao đổi hàng hóa. Gồm: H-H, H-T-H. + Để thực hiện chức năng này đòi hỏi phải có tiền thực tế. + Có các loại tiền đã sử dụng trong lưu thông: tiền vàng, bạc, tiền giấy, tiền đúc, tiền điện tử,... + Tiền giấy không có giá trị thực chỉ là kí hiệu của tiền do Nhà nước phát hành buộc mọi người chấp hành. + Tiền giấy phát hành trong lưu thông không được tùy tiện mà phải tuân theo số lượng tiền cần thiết trong lưu thông.
- Điều tiết sản xuất: Điều tiết vốn, tư liệu lao động và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau trong xã hội thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa. VD: một mặt hàng đang bán chạy bán với giá cả lớn hơn giá trị -> mở rộng sản xuất -> vốn tư liệu sản xuất, sức lao động được chuyển vào ngành này nhiều hơn thì các ngành khác sẽ giảm đi-> đấy là điều tiết.
- Điều tiết lưu thông: thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa thì qui luật giá trị có tác dụng thu hút nguồn hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao hơn.
- Quy luật giá trị kích thích cải tiến thích hợp, hợp lí hóa sản xuất nâng câo năng suất lao động thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
- Trong nền kinh tế hàng hóa các đơn vị sản xuất muốn tồn tại và trụ vững trong cạnh tranh thì phải luôn tính toán để giảm thời gian lao động các biệt sao cho nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết muốn vậy họ phải cải tiến kĩ thuật, tổ chức quản lí sản xuất hợp lí hiệu quả và nâng cao năng suất lao động vì thế lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển đó là tác động thứ 2 của quy luật giá trị.
- Thực hiện sự chọn lọc tự nhiên và phân hóa người sản xuất thành người giàu, người nghèo.
- Quy luật giá trị có ý nghĩa đánh giá người sản xuất nó mang lại phần thưởng cho những người làm tốt có hao phí lao động cá biệt thấp và ngược lại những người có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết trong sản xuất sẽ bị thua lỗ -> phá sản. Câu 8 : Cơ chế thị trường là gì? Phân tích những đặc trưng của nền kinh tế thị trường.
- Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu các qui luật kinh tế( Tổng thể nhân tố, biện pháp, môi trường, động lực và qui luật kinh tế…). - Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường:
- Sự tồn tại các chủ thể kinh tế dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ thể kinh tế độc lập và bình đẳng trước pháp luật.
- Thị trường quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội và gồm nhiều thị trường khác nhau: Thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường sức lao động,
thị trường vốn( TTTC), thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ…
- Giá cả hình thành ngay trên thị trường trên cơ sở giá trị hàng hóa và tác động của quan hệ cung cầu. Cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
- Nhà nước là chủ thể vĩ mô, quản lý toàn bộ nền kinh tế, thúc đẩy các yếu tố tích cực, đảm bảo bình đẳng xã hội cho sự phát triển và khắc phục các khuyết tật của kinh tế thị trường.
- Động lực quan trọng nhất phát triển kinh tế thị trường là lợi ích kinh tế( gồm lợi ích nhà đầu tư( sản xuất), người tiêu dùng, nhà nước( xã hội).
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế. Tùy theo điều kiện lịch sử, chính trị, tùy theo chế độ chính trị -xã hội của mỗi quốc gia mà các đặc trưng trên thể hiện không hoàn toàn giống nhau-> tạo nên tính đặc thù và các mô hình kinh tế thị trường khác nhau. Câu 9: Phân tích lý luận của C.Mác về hàng hoá sức lao động.
Khái niệm sức lao động:
- C. Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. ->Sức lao động là toàn bộ những năng lực( thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất. Sức lao động là cái có trước còn lao động là quá trình vận dụng sức lao động. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
- Người lao động được tự do về thân thể.
- Người lao động không đủ các tư liệu sản xuất cần thiết, đẻ tự kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị của hàng hóa sức lao động :
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
- Giá trị thặng dư tương đối: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi đọ dài ngày lao động không đổi thậm chí rút ngắn.
- Biện pháp: giảm giá trị sức lao động-> giảm giá trị tư liệu sinh hoạt-> giảm hao phí lao động( tư liệu sinh hoạt)-> tăng năng suất lao động xã hội. Thực tế, cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước hết ở một vài xí nghiệp riêng biệt-> gtcb-> gtxh-> có giá trị thặng dư vượt trội. Mác gọi là mSN -> động lực mạnh nhất thúc đẩy cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động-> tăng năng suất lao động xã hội hình thành giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất. mSN là hình thái biến tướng của m tương đối. Kinh tế thị trường thế giới, giai cấp tư sản đã thực hiện cách mạng lớn về sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất lao động. Đó là cách mạng về tổ chức, quản lí lao động thông qua đại công nghiệp. Thông qua cách mạng công nghiệp đã mở ra những điều kiện cho phát triển khoa học và công nghệ thúc đẩy sản xuất và sản xuất m. Toàn cầu hóa kinh tế, khoa học và công nghệ là nhân tố quan trọng của sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường thế giới hiện nay. Câu 11: Từ ba giai đoạn vận động của tư bản, nêu khái niệm tuần hoàn của tư bản, chu chuyển của tư bản, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển của tư bản. Sự vận động của sản xuất và trao đổi hàng hóa Mác gọi là tuần hoàn của tư bản. Khái niệm tuần hoàn tư bản: là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai đoạn dưới 3 hình thái kế tiếp nhau( tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa) thực hiện 3 chức năng( chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản xuất giá trị thặng dư, sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trí tư bản và giá trị thăng dư) và quay về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư.
Khái niệm chu chuyển tư bản: là tuần hoàn được xét trong định kỳ thường xuyên lặp đi, lặp lại và đổi mới theo thời gian.
- Chu chuyển tư bản được đo bằng tốc dộ chu chuyển hoặc thời gian chu chuyển.
- Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian một tư bản từ khi ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó có giá trị thặng dư. Gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
- Tốc độ chu chuyển tư bản là số lần( số vòng) mà một tư bản ứng ra dưới hình thái nhất định và quay vè dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong 1 đơn vị thời gian. Thường tính bằng số vòng chu chuyển trong 1 năm. n= CH ch ( vòng/ năm) Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm, tư bản được chia thành các bộ phận là tư bản cố định và tư bản lưu động.
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức hao mòn.
- Hao mòn tư bản cố định gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình do sự tăng lên của năng suất lao động.
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động, nguyên nhiên vật liệu gí trị của nó được chuyển hết một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm sau khi kết thúc từng quá trình sản xuất. Để có hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, các nhà tư bản nỗ lực tìm mọi cách rút ngắn thời gian chu chuyển hay tăng tốc chu chuyển. Câu 12 : Phân biệt tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động. Nêu căn cứ và ý nghĩa phân chia các cặp phạm trù trên. Tư bản bất biến( C ):
- Là tư bản tồn tại dưới dạng tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ thể của công nhâu làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm.
- Tư bản bất biến: Tư liệu sản xuất nhà xưởng, máy móc, thiết bị. nguyên, nhiên, vật liệu
- Không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất.
thể, tích lũy tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ giá trị thặng dư có thể chuyển hóa thành tư bản được vì giá trị thặng dư đã mang sẵn những yếu tố vật chất của tư bản mới. VD: Năm thứ nhất quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị nhà tư bản tiêu dùng tất cả cho cá nhân, mà được phân thành 10m dùng để tích luỹ và 10m dành cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản. Phần 10m dùng để lích luỹ được phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô sàn xuất của năm sau sẽ là 88c + 22v + 22m (nếu m’ vẫn như cũ). Như vậy, vào năm thứ hai, quy mô tư bản bất biến và tư bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng dư cũng lăng lên tương ứng. Động cơ của tích lũy tư bản: Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản – quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư bản không ngừng tích lũy để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích luỹ. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:
- Với một khối lượng giá trị thặng dư xác định thì qui mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia M thành quĩ tiêu dùng và quĩ tích lũy
- Với 1tỉ lệ phân chia xác định thì qui mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư
- m’ +Trình độ năng suất lao động xã hội +Sử dụng hiệu quả máy móc: Chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Máy móc được sử dụng toàn bộ tính năng, song giá trị tính dần vào giá trị sản phẩm qua khấu hao. Mặc dù đã khấu hao giá trị máy móc vẫn hoạt động như cũ do tính năng gía trị sử dụng như cũ -> lực lượng không công trong sản xuất. Quỹ khấu hao cũng là nguồn tài chính quan trọng cho mở rộng sản xuất.
- Qui mô của tư bản ứng trước
Câu 14: Nêu thực chất của tích luỹ tư bản và hệ quả của tích lũy tư bản.
Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản, hay là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, tích lũy tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ giá trị thặng dư có thể chuyển hóa thành tư bản được vì giá trị thặng dư đã mang sẵn những yếu tố vật chất của tư bản mới. VD : Năm thứ nhất quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị nhà tư bản tiêu dùng tất cả cho cá nhân, mà được phân thành 10m dùng để tích luỹ và 10m dành cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản. Phần 10m dùng để lích luỹ được phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô sàn xuất của năm sau sẽ là 88c + 22v + 22m (nếu m’ vẫn như cũ). Như vậy, vào năm thứ hai, quy mô tư bản bất biến và tư bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng dư cũng lăng lên tương ứng. Hệ quả của tích lũy tư bản: a. Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
- Khái niệm cấu tạo hữu cơ: là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kĩ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Nền sản xuất -> yếu tố sản xuất tồn tại 2 hình thái:
- Hiện vật -> cấu tạo kĩ thuật: quan hệ số lượng tư liệu sản xuất/ số lượng sức lao động.
- Giá trị -> cấu tạo giá trị: Tư bản bất biến( c)/Tư bản khả biến(v)
- Kĩ thuật luôn thay đổi -> c v luôn thay đổi tăng lên.
b. Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
- Khái niệm tích lũy tư bản: là sự tăng thêm về quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
- Tập trung tư bản: là sự tăng thê qui mô của tư bản cá biệt mà không làm tăng qui mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản các biệt lớn hơn Qui mô tư bản(c+v) tăng do tích lũy tư bản thông qua tích tụ và tập trung.
- Tích tụ tư bản: (c+v) tăng= tư bản hóa giá trị thặng dư( tích lũy tư bản):
- Tăng quy mô tư bản cá biệt
- Tăng quy mô tư bản xã hội
- Tập trung tư bản: (c+v) tăng = ∑ tư bản cá biệt thành một chỉnh thể
- Tăng tư bản cá biệt quy mô
- Không tăng tư bản xã hội