Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Kinh tế chính trị hubt, Summaries of Economics

Kinh tế chính trị hubt Kinh tế chính trị hubt Kinh tế chính trị hubt Kinh tế chính trị hubt

Typology: Summaries

2022/2023

Uploaded on 08/21/2024

thu-trang-73
thu-trang-73 🇻🇳

2 documents

1 / 18

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
Chủ đề 2
Tên tiểu luận: Trình bày lý luận và thực tiễn về hàng hóa sức lao động,
giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và các
hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.
Yêu cầu làm rõ những vấn đề sau:
- Khái niệm sức lao động, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa?
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động?
- Khái niệm giá trị thặng dư, quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra
như thế nào? Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư.
- Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
* Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối.
* Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối.
- Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường:
Lợi nhuận, lợi tức, địa tô.
- Trong quá trình phân tích lý luận, sinh viên cần liên hệ với thực tiễn các
doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam hiện nay đã thuê lao động để tiến hành
sản xuất tạo ra lợi nhuận, lợi tức, địa tô như thế nào?
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12

Partial preview of the text

Download Kinh tế chính trị hubt and more Summaries Economics in PDF only on Docsity!

Chủ đề 2 Tên tiểu luận: Trình bày lý luận và thực tiễn về hàng hóa sức lao động, giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường. Yêu cầu làm rõ những vấn đề sau:

  • Khái niệm sức lao động, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa? Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động?
  • Khái niệm giá trị thặng dư, quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như thế nào? Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư.
  • Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
  • Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối.
  • Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối.
  • Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường: Lợi nhuận, lợi tức, địa tô.
  • Trong quá trình phân tích lý luận, sinh viên cần liên hệ với thực tiễn các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam hiện nay đã thuê lao động để tiến hành sản xuất tạo ra lợi nhuận, lợi tức, địa tô như thế nào?

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

NỘI DUNG

1: Lý luận về hàng hóa sức lao động và giá trị thặng dư

  • 1.1: Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa sức lao động
  • 1.2: Khái niệm và thuộc tính của giá trị thặng dư
  • 1.3: Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư 2: Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
  • 2.1: Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
  • 2.2: Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
  • 2.3: Mối quan hệ giữa các phương pháp và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư 3: Thực tiễn về hàng hóa sức lao động và giá trị thặng dư ở Việt Nam hiện nay và một số giải pháp
  • 3.1: Thực tiễn về hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay
  • 3.2: Thực tiễn về giá trị thặng dư ở Việt Nam hiện nay
  • 3.3: Một số giải pháp để nâng cao giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động và phân bổ hợp lý giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI NÓI ĐẦU

Hàng hóa sức lao động là một khái niệm quan trọng trong lý luận kinh tế chính trị của C. Mác. Theo Mác, hàng hóa sức lao động là sức lao động của con người được bán trên thị trường cho người sở hữu các phương tiện sản xuất. Giá trị của hàng hóa sức lao động bằng với giá trị của những hàng hóa cần thiết để duy trì và tái tạo lại sức lao động. Tuy nhiên, trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần giá trị dư ra so với giá trị sức lao động được gọi là giá trị thặng dư, là nguồn gốc của lợi nhuận và tăng trưởng kinh tế. Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư là những vấn đề mà Mác đã phân tích sâu sắc trong tác phẩm Đại cương về quá trình sản xuất tư bản. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu và áp dụng các lý luận của Mác về hàng hóa sức lao động và giá trị thặng dư có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Bởi vậy, đề tài “Trình bày lý luận và thực tiễn về hàng hóa sức lao động, giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường” được chọn làm đề tài tiểu luận của môn học Kinh tế chính trị. Mục đích của đề tài là để làm rõ khái niệm, thuộc tính và vai trò của hàng hóa sức lao động và giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường; phân tích các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường; đánh giá thực tiễn về hàng hóa sức lao động và giá trị thặng dư ở Việt Nam hiện nay; đề xuất một số giải pháp để nâng cao giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động và phân bổ hợp lý giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Để thực hiện mục đích trên, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn, dựa trên các nguồn tài liệu tham khảo như sách, báo cáo, bài báo, luận văn, luận án, các số liệu thống kê, các báo cáo của các cơ quan chức năng và các tổ chức quốc tế. Cấu trúc đề tài gồm có mở đầu, nội dung và kết luận. Nội dung đề tài được chia làm ba phần: 1: Lý luận về hàng hóa sức lao động và giá trị thặng dư 2: Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường 3: Thực tiễn về hàng hóa sức lao động và giá trị thặng dư ở Việt Nam hiện nay và một số giải pháp

trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết bao gồm vật chất và tinh thần của người lao động

  • Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua. Người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu có giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động 1.2: Khái niệm và thuộc tính của giá trị thặng dư Giá trị thặng dư là một trong những khái niệm trung tâm của kinh tế chính trị Marxist. Karl Marx đã nghiên cứu và đưa ra một số lý luận xung quanh khái niệm này trong các tác phẩm viết về kinh tế chính trị của ông. Nó được sử dụng để khẳng định lao động thặng dư của công nhân bị các nhà tư bản lấy đi, là nền tảng cho sự tích lũy tư bản Khái niệm: Giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa (m) là giá trị mới do lao động sống tạo thêm ra ngoài giá trị hàng hoá sức lao động, là lao động không được trả công của người lao động làm thuê. Công thức: W = c + v + m. Sản xuất giá trị thặng dư là mục tiêu và động cơ của từng nhà tư bản cũng như toàn bộ nền sản xuất tư bản chủ nghĩa Giá trị thặng dư có các thuộc tính sau:
  • Giá trị thặng dư là kết quả của sức lao động miệt mài. Người lao động phải làm việc nhiều hơn thời gian cần thiết để tái sản xuất sức lao động của mình, phần thời gian làm việc vượt quá đó được gọi là lao động thặng dư
  • Giá trị thặng dư là biểu hiện của sự bóc lột lao động. Người sở hữu vốn chiếm đoạt phần giá trị thặng dư mà không trả cho người lao động, làm giàu bản thân bằng cách nghèo khổ hóa người lao động
  • Giá trị thặng dư là nguồn gốc của lợi nhuận và các hình thức biểu hiện khác của giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư được phân bổ và chuyển đổi thành các dạng khác nhau như lợi nhuận, lãi suất, thuế, thu nhập quá mức, giá trị thặng dư ẩn 1.3: Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư Giá trị thặng dư là kết quả của sự bóc lột lao động của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê. Để hiểu được nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư, ta cần phân tích quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa. Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn tiền hóa và giai đoạn hóa tiền. Giai đoạn tiền hóa là khi nhà tư bản sử dụng tiền của mình để mua các tư liệu sản xuất, bao gồm sức lao động và các phương tiện sản xuất. Giai đoạn hóa tiền là khi nhà tư bản bán các sản phẩm do sức lao động tạo ra để thu hồi vốn và lấy lợi nhuận Trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, sức lao động là một hàng hóa đặc biệt, vì nó có khả năng tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Giá trị thặng dư là phần giá trị mà sức lao động tạo ra vượt quá giá trị của chính nó, tức là giá trị sức lao động. Giá trị sức lao động là giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì và tái sản xuất sức lao động Nguồn gốc của giá trị thặng dư là sự chênh lệch giữa thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư. Thời gian lao động tất yếu là thời gian mà công nhân phải làm việc để tạo ra giá trị bằng với giá trị sức lao động của họ. Thời gian lao động thặng dư là thời gian mà công nhân phải làm việc ngoài thời gian lao động tất yếu, để tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản Bản chất của giá trị thặng dư là sự bóc lột lao động của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê. Nhà tư bản chiếm đoạt phần giá trị thặng dư

tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong giai đoạn phát triển cao của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật nâng cao, tiến bộ nhanh chóng. Phương pháp này được thực hiện bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động, tức là giảm giá trị các tư liệu tiêu dùng và dịch vụ cần thiết cho công nhân. Để làm được điều này, nhà tư bản phải tăng năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến máy móc, tổ chức lao động, quản lý sản xuất. 2.2: Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường Giá trị thặng dư là phần giá trị mới tạo ra bởi sức lao động vượt quá giá trị của sức lao động, tức là phần giá trị mà người lao động không nhận được trả lại dưới dạng lương. Trong nền kinh tế thị trường, giá trị thặng dư không chỉ tồn tại dưới dạng thuần túy mà còn biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau, phản ánh mối quan hệ giữa các nhà tư bản và giữa nhà tư bản với các địa chủ trong việc phân chia giá trị thặng dư thu được từ sức lao động của người lao động.  Lợi nhuận: Đây là hình thức phổ biến nhất của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường. Lợi nhuận được hiểu là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất, tức là p = w - k, trong đó (p) là lợi nhuận, (w) là giá trị hàng hóa, và (k) là chi phí sản xuất. Lợi nhuận không chỉ là mục tiêu, động cơ mà còn là động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh.  Lợi tức: Là phần thu nhập thường xuyên mà người sở hữu tài sản nhận được từ việc cho thuê hoặc đầu tư vào tài sản đó, như thu nhập từ bất động sản hoặc cổ tức từ cổ phiếu.

 Thu nhập thuê và thu nhập lãi: Đây là những phần của giá trị sản phẩm mà người sở hữu tài sản hoặc doanh nghiệp nhận được sau khi trừ đi các chi phí sản xuất và lương của người lao động.  Địa tô tư bản chủ nghĩa: Là khoản thu nhập mà địa chủ nhận được từ việc cho thuê đất đai, phản ánh giá trị thặng dư được tạo ra từ việc sử dụng đất đai trong sản xuất. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư này đều có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo điều kiện cho tái sản xuất và cạnh tranh trong kinh tế thị trường. Tuy nhiên, chúng cũng phản ánh sự phân chia không đồng đều giá trị thặng dư, gây ra bất bình đẳng và mâu thuẫn xã hội. Để giảm thiểu những tác động tiêu cực này, cần có sự can thiệp của Nhà nước thông qua chính sách thuế và phúc lợi xã hội, nhằm phân phối lại thu nhập một cách công bằng hơn và hỗ trợ cho những nhóm lao động yếu thế trong xã hội. Điều này không chỉ giúp cải thiện điều kiện sống của người lao động mà còn góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế. 2.3: Mối quan hệ giữa các phương pháp và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường Các phương pháp và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường có mối quan hệ chặt chẽ và phức tạp với nhau. Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư ảnh hưởng đến các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư, và ngược lại, các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư cũng ảnh hưởng đến các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư. Có thể nêu ra một số mối quan hệ cụ thể như sau:

  • Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối tạo ra hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư là lợi nhuận bình thường, tức là lợi nhuận bằng với giá trị thặng dư trên mỗi đơn vị hàng hóa. Lợi nhuận bình thường

động bán sức lao động của mình để đổi lấy tiền công, và nhà tư bản mua sức lao động để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy quá trình này không phải lúc nào cũng diễn ra một cách công bằng và minh bạch. Ở Việt Nam, thị trường lao động đang chứng kiến sự chuyển dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Điều này đòi hỏi một lượng lớn lao động có kỹ năng và trình độ chuyên môn cao. Tuy nhiên, sự không tương xứng giữa cung và cầu lao động đã tạo ra một thị trường lao động biến động, nơi mà giá trị thực của sức lao động không được phản ánh đúng mức. Một vấn đề nổi bật khác là sự phân hóa thu nhập giữa các nhóm lao động khác nhau. Những người lao động có kỹ năng cao và chuyên môn hóa thường nhận được mức thu nhập cao hơn nhiều so với lao động phổ thông. Điều này dẫn đến sự chênh lệch lớn về thu nhập và tạo ra một khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng. Ngoài ra, giá trị thặng dư - phần giá trị mà người lao động tạo ra ngoài giá trị sức lao động của họ - thường không được phân phối một cách công bằng. Trong nhiều trường hợp, người lao động không nhận được phần thưởng xứng đáng với công sức và sự đóng góp của họ vào quá trình sản xuất. Để giải quyết những vấn đề này, Việt Nam cần tiếp tục cải thiện hệ thống giáo dục và đào tạo nghề để nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên môn của người lao động. Đồng thời, cần có những chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo rằng họ nhận được một phần công bằng của giá trị thặng dư mà họ tạo ra. Các biện pháp này không chỉ giúp cải thiện điều kiện làm việc và mức sống của người lao động mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.

3.2: Thực tiễn về giá trị thặng dư ở Việt Nam hiện nay Giá trị thặng dư, một khái niệm trung tâm trong học thuyết kinh tế của Karl Marx, đề cập đến phần giá trị mà người lao động tạo ra vượt quá giá trị sức lao động của họ. Ở Việt Nam, sự vận dụng và thực tiễn của giá trị thặng dư có những đặc điểm riêng biệt phản ánh quá trình phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng XHCN, Việt Nam đã và đang chứng kiến sự biến đổi mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống sang một nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóahttps://tai- lieu.com/tai-lieu/luan-van-gia-tri-thang-du-cua-mac-su-van-dung-vao-viet- nam-26530/. Điều này đã tạo ra những thay đổi lớn trong cách thức sản xuất và phân phối giá trị thặng dư. Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân đều theo đuổi việc tối đa hóa giá trị thặng dư thông qua việc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, và áp dụng công nghệ mới. Điều này không chỉ giúp tăng năng suất lao động mà còn góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, việc phân phối giá trị thặng dư vẫn còn nhiều bất cập. Người lao động, đặc biệt là những người lao động trong các ngành công nghiệp nặng và dịch vụ thấp, thường không nhận được phần chia công bằng từ giá trị thặng dư mà họ tạo ra. Điều này dẫn đến sự bất bình đẳng thu nhập và tăng cường mâu thuẫn giai cấp. Để giải quyết vấn đề này, Việt Nam cần phải xem xét lại cách thức tổ chức và quản lý kinh tế. Cần có những chính sách kinh tế phù hợp để điều hành các hoạt động xã hội theo mục tiêu đã xác định, đồng thời ngăn chặn những tác động tiêu cực có thể làm chệch hướng nền kinh tế khỏi quỹ đạo XHCN.

bất bình đẳng và bóc lột trong quan hệ lao động. Cần có những chính sách và biện pháp nhằm nâng cao mức lương, tiền công, phụ cấp, thưởng và các chế độ bảo hiểm, bảo vệ sức khỏe, an toàn lao động cho người lao động. Cần có những cơ chế và chính sách khuyến khích người lao động tham gia vào các tổ chức đại diện quyền lợi như công đoàn, hội nghề, v.v. Cần có những biện pháp nhằm giải quyết tranh chấp lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.

  • Giải pháp về thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp của người lao động. Đây là giải pháp nhằm nâng cao giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động, bởi vì nó giúp tạo ra những giá trị mới, tăng cường năng lực cạnh tranh và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội. Cần có những chính sách và biện pháp nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, công bằng và an toàn cho người lao động khởi nghiệp, đặc biệt là trong các lĩnh vực mới, sáng tạo và có tiềm năng. Cần có những cơ chế và chính sách khuyến khích người lao động tham gia vào các hoạt động đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và chuyển giao tri thức. KẾT LUẬN Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, hàng hóa sức lao động và giá trị thặng dư đóng vai trò là những yếu tố cốt lõi, thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Sức lao động, khi được coi là một hàng hóa, không chỉ mang lại giá trị sử dụng mà còn là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. Điều này làm nổi bật khả năng của sức lao động trong việc tạo ra giá trị vượt trội so với chi phí tiền lương của nó, qua đó tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sự tồn tại và biến động của giá trị thặng dư không chỉ quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến cạnh tranh trong nền kinh tế. Các phương pháp như tăng giờ làm việc hoặc cải thiện năng

suất thông qua công nghệ và đào tạo đều nhằm mục đích tăng lượng giá trị thặng dư thu được. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo không làm tổn hại đến quyền lợi của người lao động. Ở Việt Nam, quá trình chuyển dịch từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ đã mở ra cơ hội để tăng cường sản xuất giá trị thặng dư. Điều này đồng thời đặt ra thách thức trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động và cân bằng giữa lợi ích doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội. Để tối ưu hóa giá trị thặng dư mà không làm tổn hại đến quyền lợi của người lao động, Việt Nam cần tiếp tục đầu tư vào giáo dục và đào tạo, cải thiện điều kiện làm việc, và áp dụng công nghệ tiên tiến Ngoài ra, việc xây dựng một hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế minh bạch sẽ góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của giá trị thặng dư, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người lao động. Qua đề tài nghiên cứu này, chúng ta có thể nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc quản lý và phát triển hàng hóa sức lao động, cũng như việc tạo ra và phân phối giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh hiện đại của Việt Nam.