




























































































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Audit and acccount. Information about internal audit
Typology: Thesis
1 / 127
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với nhiều biến động như hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro. Việc nhận biết và có những phản ứng kịp thời, hợp lý với các rủi ro ấy là điều kiện sống còn của doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ đóng vai trò như một công cụ kiểm soát quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể nhận biết và quản trị rủi ro một cách hiệu quả. Trong chương trình đào tạo ngành Kế toán của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Kiểm toán nội bộ là một học phần bắt buộc. Hiện nay, tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy và học tập môn học này còn thiếu, và chưa đồng bộ. Nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu và học tập học phần này, tập thể Bộ môn Kiểm toán - Khoa Kế toán đã tổ chức biên soạn giáo trình Kiểm toán nội bộ. Tham gia biên soạn giáo trình gồm có:
một số chuyên đề kiểm toán chuyên sâu theo các lĩnh vực kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính. Đây thực sự là một tài liệu thiết thực, hữu ích không chỉ cho cho người học, người làm công tác giảng dạy và nghiên cứu môn khoa học này ở các trường Đại học khối ngành Kinh tế mà còn hữu ích cho người làm công tác thực tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và kiểm soát. Trong quá trình nghiên cứu, biên soạn, tập thể tác giả đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp giá trị từ các nhà khoa học, các chuyên gia trong và ngoài Nhà trường. Mặc dù, tập thể biên soạn đã rất cố gắng để giáo trình đảm bảo được tính khoa học, hệ thống, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi khiếm khuyết nhất định. Chúng tôi rất mong nhận được thêm những ý kiến đóng góp các thầy cô giáo, các nhà khoa học và người học để giáo trình được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản tiếp theo. TẬP THỂ TÁC GIẢ
1.1.1. Quản trị rủi ro của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường với nhiều biến động hiện nay, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với những nguy cơ rõ ràng hoặc tiềm ẩn mà nếu nguy cơ đó thực sự xảy ra thì doanh nghiệp sẽ gánh chịu những ảnh hưởng tiêu cực, tổn thất, thiệt hại ngoài ý muốn. Những sự kiện tiềm ẩn khả năng gây ra thiệt hại về lợi ích cho doanh nghiệp như vậy gọi là rủi ro. Xét từ góc độ kinh doanh, khi đưa ra bất cứ quyết định nào, nhà quản lý tất yếu sẽ phải cân nhắc đến yếu tố rủi ro. Mức độ thành công hay thất bại của quyết định đó sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của các rủi ro liên quan và việc các rủi ro đó được kiểm soát như thế nào. Càng nhiều biến động thị trường, càng nhiều yếu tố không chắc chắn, mối đe dọa đối với doanh nghiệp càng lớn. Bởi vậy, quản trị rủi ro của doanh nghiệp là nội dung quan trọng và không thể thiếu đối với các doanh nghiệp hiện đại, doanh nghiệp cần biết dựa vào sức mạnh của mình để tận dụng các cơ hội cũng như giảm thiểu những rủi ro có khả năng gặp phải. Quá trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp bao gồm các bước chính: xác định rủi ro, phân tích và đánh giá rủi ro, phản ứng với rủi ro. _ Xác định rủi ro_* Xác định rủi ro thực chất là quá trình nhận diện rủi ro bao gồm việc xác định loại rủi ro sẽ tác động đến doanh nghiệp và ghi nhận về các đặc tính của rủi ro. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, rủi ro đối với doanh nghiệp bao gồm rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài.
chính sách pháp luật của Nhà nước; chính sách, chế độ kinh tế-tài chính-kế toán; các quy định nội bộ của doanh nghiệp cũng như các cam kết của doanh nghiệp với bên ngoài.
Mô hình 1.1: Mô hình 5 lực lượng (Five Forces) của M. Porter + Sức mạnh nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm sau: Mức độ tập trung của các nhà cung cấp Tầm quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp Sự khác biệt của các nhà cung cấp Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành Sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế Nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp Chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành. + Sức mạnh khách hàng: Vị thế mặc cả Số lượng người mua Khách hàng & Nhà phân phối (Buyers) Nhà cung cấp (Suppliers) Quyền lực đàm phán của NCC (Bargaining Power of Suppliers) Đối thủ tiềm ẩn (Potential Entrants) Đối thủ cạnh tranh trong ngành (Industry Competitors) Áp lực từ CTNB ngành (Rivalry among existing firms) Mối đe doạ từ đối thủ tiềm ẩn (Threat of new entrants) Sản phẩm thay thế (Substitutes) Mối đe doạ từ SP, DV thay thế (Threat of substitute products or services) Quyền lực đàm phán của KH,NPP (Bargaining Power of Buyers)
Thông tin mà người mua có được Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa Tính nhạy cảm đối với giá Sự khác biệt hóa sản phẩm Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế Động cơ của khách hàng. + Nguy cơ từ sản phẩm thay thế: Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm (chi phí nghiên cứu và phát triển…) Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế. + Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn: Sức hấp dẫn của ngành (tỷ suất lợi nhuận cao, tăng trưởng nhanh…) Rào cản gia nhập (các lợi thế chi phí tuyệt đối, khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, chính sách của chính phủ, tính kinh tế theo quy mô, các yêu cầu về vốn, các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh…). + Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành: Tình trạng ngành (mức độ tập trung của ngành, tình trạng tăng trưởng, tính sàng lọc…) Cấu trúc ngành Rào rút lui (các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành). Để phân tích rủi ro bên trong doanh nghiệp, nhà quản trị tiến hành phân tích các đánh giá mối liên hệ giữa các chức năng cơ bản trong doanh nghiệp căn cứ vào mục tiêu của từng chức năng, của từng hoạt động; phân tích các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB. Việc này có thể thực hiện thông qua các bảng câu hỏi chuẩn và trên cơ sở so sánh với chính doanh nghiệp trong các giai đoạn khác hoặc so sánh với các doanh nghiệp khác. Việc đánh giá rủi ro cần được dựa trên hai yếu tố: xác suất xảy ra rủi ro và mức độ ảnh hưởng khi rủi ro xảy ra, từ đó có thể xếp hạng được rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt. Để đánh giá rủi ro, nhà quản trị có thể sử dụng ma trận đánh giá rủi ro, trong đó, xác suất xẩy ra rủi ro và mức độ ảnh hưởng của rủi ro được xếp hạng theo 3 mức độ là
để kiềm chế tác hại của rủi ro. Để tiến hành phương pháp này cần phải đảm bảo nguyên tắc lợi nhuận mang lại phải lớn hơn thiệt hại do rủi ro gây ra. Bốn là chuyển giao rủi ro. Chuyển giao rủi ro là chuyển dịch đối tượng gánh chịu hậu quả rủi ro từ người này sang người khác bằng việc trả một khoản chi phí. Ví dụ, một hãng kinh doanh taxi trả một khoản tiền để mua bảo hiểm cho thân vỏ xe và bảo hiểm nghề nghiệp cho lái xe. Nếu tai nạn xảy ra thì hậu quả rủi ro sẽ chuyển sang công ty bảo hiểm gánh chịu. Tương tự, một ngân hàng đã mua bảo hiểm cho các quyết định của Hội đồng quản trị phòng trường hợp quyết định đó là sai lầm gây ra các rủi ro cho ngân hàng đó. Cuối cùng là chấp nhận rủi ro. Với những rủi ro không trọng yếu và không thể né tránh, doanh nghiệp chỉ có thể chấp nhận rủi ro sau khi đã sử dụng các cách thức để giảm thiểu tác động của rủi ro đó. 1.1.2 Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp Hệ thống kiểm soát nội bộ KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong doanh nghiệp thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của KSNB.” ( Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 ). Hay, KSNB là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu sau: hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính, sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành. (Theo Committee of Sponsoring Oganizations- COSO) Theo COSO, hệ thống KSNB trong một doanh nghiệp được cấu thành bởi năm bộ phận là môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát (thủ tục kiểm soát), thông tin và truyền thông, giám sát và thẩm định. Quy trình thiết kế và vận hành hệ thống KSNB trong một doanh nghiệp do các nhà quản lý thực hiện và thường bao gồm những bước sau:
lập ra trong doanh nghiệp như là một dịch vụ cho doanh nghiệp đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát tính phù hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán và KSNB ”. Quan điểm này có thể được xem xét trên các khía cạnh sau: Một là, KTNB có chức năng đánh giá, kiểm tra, kiểm soát; Hai là, KTNB có vai trò là một dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp; Ba là, đối tượng của KTNB là tính phù hợp và hiệu quả của hệ thống KSNB. Hiệp hội Kế toán viên công chứng Anh (ACCA) cũng đưa ra cách giải thích này tương tự Liên đoàn kế toán quốc tế, rằng: “KTNB là hoạt động kiểm tra và đánh giá được thiết lập trong một tổ chức nhằm mục địch quản trị nội bộ doanh nghiệp. KTNB có chức năng kiểm tra, đánh giá sự phù hợp và hiệu lực của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”. Viện kiểm tra viên và kiểm soát viên nội bộ của Pháp đưa ra khái niệm một cách đơn giản rằng: “KTNB là việc xem xét lại định kì những công việc mà lãnh đạo đang sử dụng để kiểm soát và quản lý doanh nghiệp” Nhằm đáp ứng yêu cầu cao hơn của quản lý, tháng 6 năm 1999, Hội đồng Giám đốc của IIA đã thông qua một định nghĩa mới, đưa ra một cách nhìn toàn diện hơn về KTNB. Định nghĩa này được sử dụng phổ biến trong các tài liệu của IIA cho tới hiện nay. Theo đó, KTNB được định nghĩa: “KTNB là hoạt động đánh giá tư vấn độc lập trong nội bộ tổ chức, được thiết kế nhằm cải tiến và làm tăng giá trị cho các hoạt động của tổ chức đó. KTNB giúp tổ chức đạt được các mục tiêu bằng việc đánh giá một cách hệ thống và cải tiến hiệu lực của quy trình quản trị, kiểm soát và quản lý rủi ro ”. Định nghĩa này có thể được xem xét trên các khía cạnh sau: Thứ nhất, KTNB là hoạt động có hai chức năng đánh giá và tư vấn; Thứ hai, KTNB là hoạt động nội kiểm nhưng vẫn phải đảm bảo được tính độc lập; Thứ ba, mục tiêu của KTNB là cải tiến và tăng giá trị của hoạt động tổ chức; Thứ tư, phương pháp thực hiện của KTNB là đánh giá hoạt động và kiến nghị nhằm cải thiện tính hiệu lực của hoạt động quản trị, kiểm soát rủi ro. Các khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung đều chỉ rõ những điểm sau: Thứ nhất : KTNB tồn tại để hỗ trợ hoặc tạo ra lợi ích cho tổ chức. Đây là một hoạt động không mang tính “tự thân” mà xuất phát từ nhu cầu khách quan của quản lý.
Thứ hai : KTNB là một loại hình tổ chức có chức năng đo lường và đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp, kể cả hoạt động kiểm soát. Chức năng của KTNB là kiểm tra, đánh giá, xác nhận và tư vấn. Thứ ba : KTNB là một hoạt động nội kiểm có tính độc lập trong một tổ chức nói chung. Các tổ chức này có thể là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hoặc các doanh nghiệp phi lợi nhuận. Hoạt động này thường được thực hiện bởi các KTV nội bộ, song theo xu hướng hiện đại, hoạt động này có thể được thực hiện bởi các chuyên gia kiểm toán bên ngoài. Thứ tư : KTNB thực hiện việc kiểm tra, đánh giá đối với các hoạt động tài chính và phi tài chính trong tổ chức. Thứ năm : Người thực hiện KTNB phải có trình độ nghiệp vụ tương xứng, không những am hiểu về kiểm toán mà còn phải có chuyên môn nghiệp vụ đối với doanh nghiệp được kiểm toán. Thứ sáu : Đối tượng phục vụ của KTNB là Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và các bộ phận được kiểm toán với các yêu cầu khác nhau. Như vậy, KTNB xuất hiện và thực hiện các hoạt động hỗ trợ quản lý xuất phát từ nhu cầu quản lý trong việc kiểm tra, đánh giá và hoàn thiện các biện pháp quản lý. Qua những phân tích trên, có thể rút ra kết luận rằng: KTNB là quá trình hoạt động độc lập của những người có thẩm quyền thuộc một bộ phận độc lập và chuyên trách được thiết lập bên trong một doanh nghiệp có chức năng kiểm tra, đánh giá và xác nhận các hoạt động khác của doanh nghiệp đồng thời tư vấn cho nhà quản lý biện pháp cải thiện hoạt động nhằm đạt được tối đa các mục tiêu quản lý Mục tiêu của KTNB là kiểm tra, đánh giá và báo cáo với nhà quản lý về độ tin cậy của thông tin tài chính và phi tài chính, mức độ chấp hành luật pháp và quy định, khả năng nhận diện, xử lý và phòng tránh rủi ro, tính hiệu lực của các hoạt động kiểm soát, tính hiệu quả của việc huy động và sử dụng các nguồn lực, hiệu năng quản lý đồng thời tư vấn cho nhà quản lý các biện pháp nhằm tăng giá trị và cải thiện hoạt động của doanh nghiệp hướng đến việc đạt được các mục tiêu quản lý, chất lượng thông tin, hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý. 1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán nội bộ
1.4.1. Chức năng của kiểm toán nội bộ Thực hiện hai chức năng cơ bản của kiểm toán nói chung, KTNB có các chức năng chính là chức năng kiểm tra, đánh giá và xác nhận và chức năng đảm bảo, tư vấn. _ Chức năng kiểm tra, đánh giá và xác nhận_* KTNB thực hiện kiểm tra thông qua các biện pháp xem xét, đối chiếu mức độ trung thực, hợp lí của các thông tin tài chính kế toán, mức tuân thủ pháp luật và các quy định khác, tính hiệu quả, hiệu lực và kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở thực hiện chức năng kiểm tra, KTNB thực hiện đánh giá tính trung thực, hợp lí của các tài liệu kế toán, việc chấp hành các quy định của cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp và đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực và kinh tế của các hoạt động. Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá, KTNB thực hiện hoạt động xác nhận và báo cáo thực trạng đối tượng kiểm toán cho cấp quản lý có thẩm quyền. Phạm vi kiểm tra, đánh giá và xác nhận của KTNB bao gồm: Một là : Tính phù hợp, độ tin cậy và chính xác của thông tin kế toán, các thông tin tài chính có thể định lượng được thuộc tất cả các hệ thống và hoạt động của doanh nghiệp. Hai là : Sự vận hành hữu hiệu của hệ thống KSNB. Ba là : Tính tuân thủ luật pháp, các nguyên tắc, chính sách, chế độ, nghị quyết, quyết định của Nhà nước và của chính doanh nghiệp. Bốn là : Tính hiệu quả, hiệu lực và kinh tế của các hoạt động kinh doanh và việc sử dụng các nguồn lực. Phạm vi chức năng của KTNB phù hợp với các chuẩn mực KTNB và được vận dụng linh hoạt tùy thuộc vào đặc điểm, quy mô hoạt động và đặc thù quản lý của từng doanh nghiệp. _ Chức năng bảo đảm và tư vấn_* Cùng với quá trình phát triển của quản trị rủi ro doanh nghiệp, KTNB đang dần trở thành một công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp kiểm soát rủi ro thông qua việc thực hiện chức năng đảm bảo và tư vấn. Thực hiện chức năng tư vấn nghĩa là KTNB xuất kiến nghị các giải pháp cho nhà quản trị nhằm cải thiện hoạt động, nâng cao chất lượng thông tin, tăng cường tính
tuân thủ quy định đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp. Cơ sở của việc thực hiện chức năng này chính là thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá, KTNB đã nắm rõ thực trạng của đối tượng kiểm toán để từ đó đánh giá được những điểm mạnh có thể tiếp tục phát huy và hạn chế, khiếm khuyết cần khắc phục. Phạm vi tư vấn có thể trên bình diện chung của hệ thống KSNB trong việc giám sát BCTC, quản trị rủi ro… hoặc chuyên sâu vào từng khía cạnh, do từng bộ phận đảm trách như quản lý tài chính, quản lý đầu tư,… Bên cạnh vai trò tư vấn, KTNB có thể tham gia vào công tác đào tạo hoặc hỗ trợ đào tạo cho các nhân viên, bộ phận trong doanh nghiệp kiến thức chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến quản trị rủi ro, thủ tục kiểm soát, soát xét BCTC, công nghệ thông tin,… Về khía cạnh đảm bảo, KTNB có thể đưa ra sự đảm bảo cho các nhà quản trị về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB và về khả năng đạt được các mục tiêu quản lý. Các đảm bảo này tập trung chủ yếu ở khu vực quản trị rủi ro, KSNB đối với các vấn đề đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội. Chức năng này ngày càng được kì vọng trong điều kiện các doanh nghiệp theo đuổi cùng một lúc nhiều mục tiêu trên các khía cạnh khác nhau. Mặt khác, trên cơ sở đánh giá và xác nhận về những phát hiện trong quá trình kiểm tra, KTNB đề xuất và tư vấn giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB và cải thiện các hoạt động của doanh nghiệp. Với mong muốn tiến đến sự hoàn thiện của hệ thống KSNB cũng như cải thiện vững chắc các hoạt động của doanh nghiệp, chức năng đảm bảo và tư vấn của KTNB ngày càng được đặc biệt quan tâm. 1.4.2. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ Cụ thể hóa các chức năng trên, KTNB có các nhiệm vụ chủ yếu sau: Một là , KTNB thực hiện việc kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB thông qua việc soát xét hệ thống này nhằm phát hiện, ngăn chặn các sai sót, gian lận có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Hai là, KTNB thực hiện việc kiểm tra, xác nhận chất lượng và độ tin cậy của các thông tin kinh tế, tài chính trên các báo cáo kế toán của doanh nghiệp trước khi trình ký duyệt nhằm giúp nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đến thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp có cơ sở để phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế.
hội cho việc cải tiến nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Giá trị được tăng thêm thông qua việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ và việc sử dụng tối ưu các nguồn lực. Các thông tin cải tiến này tồn tại dưới hình thức tư vấn thông qua lời khuyên, báo cáo kiểm toán hoặc qua những dịch vụ khác. Kết quả cuối cùng đối với mỗi hoạt động cá biệt được trao đổi một cách rõ ràng và hợp lý cho các nhà quản lý và những người điều hành chịu trách nhiệm về hoạt động đó nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Đối với các bộ phận khác trong doanh nghiệp : KTNB hướng dẫn nghiệp vụ, đảm bảo tính tuân thủ trong hoạt động, phối kết hợp với các bộ phận khác trong doanh nghiệp, nhờ đó những mục tiêu cụ thể được đạt tới ngay từ những cấp thấp nhất và hướng tới sự phát triển chung. Đối với KTV bên ngoài : KTNB cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết, phối hợp thực hiện kiểm toán tại doanh nghiệp; phối hợp cùng bộ phận được kiểm toán cung cấp, giải trình các thông tin cho kiểm toán bên ngoài và tham gia ý kiến với kiểm toán ngoài trong việc lập, hoàn thiện báo cáo, biên bản kiểm toán trước khi trình lãnh đạo ký. 1.5. CÁC LOẠI KIỂM TOÁN NỘI BỘ Cũng như kiểm toán nói chung, tùy vào các tiêu thức khác nhau, KTNB được phân thành nhiều loại khác nhau. 1.5.1 Phân loại kiểm toán nội bộ theo đối tượng kiểm toán cụ thể Xét theo đối tượng kiểm toán, KTNB được chia thành 3 loại là kiểm toán BCTC, kiểm hoạt động và kiểm toán tuân thủ. Kiểm toán BCTC : là việc kiểm tra, xác nhận BCTC và báo cáo quản trị đã lập so với những chuẩn mực chung của kế toán đã được chấp nhận, các quy định và thủ tục quản lý của từng khâu công việc, của từng biện pháp trong hệ thống KSNB của doanh nghiệp để kết luận về tính trung thực, hợp lí của thông tin trong các BCTC cùng tính hợp lệ của biểu mẫu báo cáo. Như vậy, nhiệm vụ cụ thể của KTNB khi kiểm toán BCTC là: