Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

how many one student yes ha, Schemes and Mind Maps of Hydraulics

how many one student yes ha meo

Typology: Schemes and Mind Maps

2024/2025

Uploaded on 12/29/2024

chung-tran-3
chung-tran-3 🇻🇳

1 document

1 / 31

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. CÁC CÂU HỎI THUỘC PHẦN 1 (4 điểm):
1.Anh/Chị hãy trình bày cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đáp án:
- Cơ sở thực tiễn: (1 điểm)
+ Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. (0.5 điểm)
+ Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. (0.5 điểm)
- Cơ sở lý luận: (3 điểm)
+ Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. (1 điểm)
+ Tinh hoa văn hoá nhân loại. (1 điểm)
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin. (1 điểm)
* Cơ sở thực tiễn:
a.Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX:
- Chủ nghĩa tư bản phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa -> tạo mâu thuẫn
thuộc địa – đế quốc.
- Cách mạng Tháng Mười Nga thành công mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế
giới.
b. Việt Nam cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX:
- Các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục nổ ra.
- Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước diễn ra sâu sắc; phong trào công nhân và phong trào yêu nước
ngày càng phát triển.
*Cơ sở lý luận:
a.Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
- Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc lập, tự do của Tổ
quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự toàn vẹn lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
- Yêu nước gắn liền với yêu dân, có tinh thần đoàn kết, dân chủ, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng và hòa
hiếu với các dân tộc lân bang; tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quan, vì nghĩa, thương người.
- Tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán và những giá trị tốt đẹp khác của
dân tộc.
b. Tinh hoa văn hoá nhân loại:
Tinh hoa văn hóa Phương Đông:
Nho giáo:
- Dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội.
1
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f

Partial preview of the text

Download how many one student yes ha and more Schemes and Mind Maps Hydraulics in PDF only on Docsity!

CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

I.CÁC CÂU HỎI THUỘC PHẦN 1 (4 điểm): 1.Anh/Chị hãy trình bày cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đáp án:

  • Cơ sở thực tiễn: (1 điểm)
  • Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. (0.5 điểm)
  • Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. (0.5 điểm)
  • Cơ sở lý luận: (3 điểm)
  • Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. (1 điểm)
  • Tinh hoa văn hoá nhân loại. (1 điểm)
  • Chủ nghĩa Mác-Lênin. (1 điểm) *** Cơ sở thực tiễn:** a.Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX:
    • Chủ nghĩa tư bản phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa -> tạo mâu thuẫn thuộc địa – đế quốc.
    • Cách mạng Tháng Mười Nga thành công mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới. b. Việt Nam cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX:
    • Các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục nổ ra.
    • Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước diễn ra sâu sắc; phong trào công nhân và phong trào yêu nước ngày càng phát triển. *Cơ sở lý luận: a.Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
    • Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
    • Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc lập, tự do của Tổ quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự toàn vẹn lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
    • Yêu nước gắn liền với yêu dân, có tinh thần đoàn kết, dân chủ, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng và hòa hiếu với các dân tộc lân bang; tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quan, vì nghĩa, thương người.
    • Tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán và những giá trị tốt đẹp khác của dân tộc. b. Tinh hoa văn hoá nhân loại: Tinh hoa văn hóa Phương Đông: Nho giáo:
    • Dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội.
  • Xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm được coi trọng để có thể đi đến một thế giới đại đồng với hòa bình, không có chiến tranh, các dân tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác.
  • Tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo. Phật giáo:
  • Vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý; khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước của Đạo Phật.
  • Tư tưởng nhân bản, đạo đức tích cực trong Phật giáo. Lão giáo:
  • Sống gắn bó với thiên nhiên, hoà đồng với thiên nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi trường sống.
  • Hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội. Các trường phái khác nhau trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại khác như Mặc Tử, Hàn Phí Tử, Quản Tử,v.v. Những trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc như chủ nghĩa Găngđi, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Tinh hoa văn hoá phương Tây:
  • Tự do - Bình đẳng - Bác ái.
  • Tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền. c.Chủ nghĩa Mác-Lênin:
  • Cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Là tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
  • Là thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động cách mạng.
  • Bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lênin trong thời đại mới. 2.Anh/Chị hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Đáp án:
  • Thời kỳ trước ngày 5/6/1911. (1 điểm)
  • Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920. (1 điểm)
  • Thời kỳ từ cuối năm 1920 đến đầu năm 1930. (1 điểm)
  • Thời kỳ từ đầu năm 1930 đến đầu năm 1941. (0.5 điểm)
  • Thời kỳ từ đầu năm 1941 đến tháng 9/1969. (0.5 điểm) *Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước mới: Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình và của dân tộc hình thành nên tư tưởng yêu nước và tìm đường cứu nước. Hồ Chi Minh (lúc nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, sau đổi là Nguyễn Tất Thành) sinh ngày 19-5-1890. trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân. Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, thân sinh của Người, là

lầm về Hồ Chí Minh do chịu ảnh hưởng quan điểm giáo điều tả khuynh xuất hiện trong Đại hội VI của Quốc tế Cộng sản. Do không nắm vững tình hình các dân tộc thuộc địa và ở Đông Dương, nên tư tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên chẳng những không được hiểu và chấp nhận mà còn bị họ phê phán, bị coi là “hữu khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”.

  • Tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định, trở thành yếu tố chỉ đạo cách mạng Việt Nam từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5-1941.
  • Trải qua sóng gió, thử thách, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh được Đảng khẳng định đưa vào thực tiễn tổ chức nhân dân biến thành các phong trào cách mạng để dẫn tới thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945. *.Thời 1941 - 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta: Trong thời kỳ này, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng cơ bản là thống nhất. Trong những lần làm việc với cán bộ, đảng viên, nhân dân các địa phương, ban, bộ, ngành, Hồ Chí Minh nhiều lần đưa ra những quan điểm sáng tạo, đi trước thời gian, càng ngày càng được Đảng ta làm sáng tỏ và tiếp tục phát triển soi sáng con đường cách mạng Việt Nam.
  • Ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập. Nhà Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
  • Từ năm 1946 đến năm 1954, Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh hoàn thiện lý luận cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam, và từng bước hình thành tư tưởng về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
  • Từ 1954-1969, Hồ Chí Minh xác định và lãnh đạo thực hiện đường lối cùng một lúc thi hành 2 nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Tất cả nhằm giành được hòa bình, độc lập, thống nhất nước nhà. Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực triết học, chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá, đạo đức, đối ngoại,v.v. nhằm hướng tới mục tiêu nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, dân chủ, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
  • Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng và phát triển trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. 3.Anh/Chị hãy trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Đáp án:
  • Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản. (1 điểm)
  • Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo. (0.5 điểm)
  • Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh công - nông làm nền tảng. (1 điểm)
  • Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. (1 điểm)
  • Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng. (0.5 điểm) a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản:
  • Chứng kiến sự khủng hoảng đường lối cách mạng trong nước.
  • Không lựa chọn con đường cách mạng tư sản. => Con đường cách mạng vô sản:
    • Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trước hết, trên hết. Theo Mác và Ăngghen, con đường cách mạng vô sản ở châu Âu là đi từ giải phóng giai cấp - giải phóng dân tộc - giải phóng xã hội - giải phóng con người. Còn theo Hồ Chí Minh thì ở Việt Nam và các nước thuộc địa phải là: giải phóng dân tộc - giải phóng xã hội - giải phóng giai cấp - giải phóng con người.
  • Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo:
  • Trong hoàn cảnh Việt Nam là một nước thuộc địa – phong kiến, theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản vừa là đội tiên phong của giai cấp công nhân vừa là đội tiên phong của nhân dân lao động kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ quốc. Đó còn là Đảng của cả dân tộc Việt Nam. c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công - nông làm nền tảng:
  • Phải tập hợp và đoàn kết toàn dân thì cách mạng mới thành công: “cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”.
  • Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò động lực cách mạng của giai cấp công nhân và nông dân: Đông nhất, khổ nhất, “tay không chân rồi”. d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc: - Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách mạng thuộc địa nên Quốc tế cộng sản có lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, coi cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc.
  • Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ khắng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc - mối quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau.
  • Hồ Chí Minh nêu rằng, cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Vì:
  • Thuộc địa có một vị trí,vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc nhưng lại là khâu yếu nhất trong hệ thống các nước đế quốc. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa sẽ có khả năng nổ ra và thắng lợi.
  • Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
  • “Hỡi anh em ở các thuộc địa… Anh em phải làm thế nào để được giải phóng? Vận dụng công thức của Các Mác, chúng tôi xin nói với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”. e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng:
  • Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em.
  • Thứ tư, phải xây đi đôi với chống. 5.Anh/Chị hãy trình bày Đảng là đạo đức của Hồ Chí Minh. Đáp án:
  • Mục đích của Đảng (1 điểm).
  • Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, hoạt động thực tiễn của Đảng (2 điểm)
  • Đội ngũ đảng viên của Đảng (1 điểm). a. Đảng là đạo đức, là văn minh:
  • Theo Hồ Chí Minh, đạo đức của Đảng thể hiện trên những điểm sau đây:
  • Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Đó là sự nghiệp cách mạng theo chủ nghĩa Mác – Lê nin, làm cho dân tộc được độc lập, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc thực sự, đoàn kết hữu nghị với các dân tộc trên thế giới.
  • Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động thực tiễn của Đảng đều phải nhằm mục đích đó. Đảng phải luôn luôn trung thành với lợi ích toàn dân tộc vì Đảng không có mục đích riêng; sự ra đời và phát triển của Đảng đều vì mục đích làm cho đất nước hùng cường đi lên chủ nghĩa xã hội, đưa lại quyền lợi cho dân.
  • Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu dưỡng, rèn luyện, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của dân, của nước.
  • Theo Hồ Chí Minh, một đảng văn minh (hay còn gọi đó là “một Đảng cách mạng chân chính”) thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
  • Đảng văn minh là một Đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc.
  • Đảng ra đời là một tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh tiến bộ của dân tộc và của nhân loại.
  • Đảng phải luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử cho nhân dân, dân tộc giao phó là lãnh đạo giành độc lập cho Tổ quốc và đưa lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
  • Trong giai đoạn cầm quyền, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, Đảng không phải là tổ chức đứng trên dân tộc.
  • Đội ngũ đảng viên phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công tác và cuộc sống hằng ngày.
  • Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động không những vì lợi ích dân tộc Việt Nam mà còn vì độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia khác; vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển của các dân tộc trên thế giới.
  • Hồ Chí Minh đã cảnh báo: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”. 6.Anh/Chị hãy trình bày luận điểm Đảng là văn minh của Hồ Chí Minh. Đáp án:
  • Đảng văn minh là một Đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc. (0.5 điểm)
  • Đảng ra đời là một tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh tiến bộ của dân tộc và của nhân loại. (0.5 điểm)
  • Đảng phải luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử cho nhân dân, dân tộc giao phó là lãnh đạo giành độc lập cho Tổ quốc và đưa lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. (0.5 điểm)
  • Trong giai đoạn cầm quyền, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, Đảng không phải là tổ chức đứng trên dân tộc. (0.5 điểm)
  • Đội ngũ đảng viên phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công tác và cuộc sống hằng ngày. ( điểm)
  • Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động không những vì lợi ích dân tộc Việt Nam mà còn vì độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia khác; vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển của các dân tộc trên thế giới. (1 điểm) 7.Anh/Chị hãy trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về Nhà nước dân chủ. Đáp án:
  • Bản chất giai cấp của Nhà nước. (1 điểm)
  • Nhà nước của nhân dân. (1 điểm)
  • Nhà nước do nhân dân. (1 điểm)
  • Nhà nước vì nhân dân. (1 điểm) Nhà nước dân chủ: a. Bản chất giai cấp của nhà nước: - Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt Nam thể hiện trên mấy phương diện: + Một là , Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. + Hai là , bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước.
  • Ba là , bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. - Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc, thể hiện cụ thể như sau:
    • Một là , Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc.
  • Hai là , Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng.
  • Ba là , trong thực tế, Nhà nước Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới. b. Nhà nước của nhân dân: - Tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. - Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc
  • Đại đoàn kết toàn dân tộc là chủ trương lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam, luôn luôn không thay đổi trong các giai đoạn cách mạng.
  • Từ thực tiễn chiến đấu và chiến thắng của cách mạng VN, Hồ Chí Minh đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lý về vai trò của khối đại đoàn kết: “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành công”, v.v. b. Đại đoàn kết toàn dân tộc dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam:
  • Lãnh đạo cách mạng VN là ĐCS => Đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng.
  • Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác => đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. => ĐĐK phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng => Trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng; chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người. *** Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc** a. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
  • Gồm toàn thể nhân dân mà không phân biệt dân tộc, giai cấp, tầng lớp, lứa tuổi, dân tộc, tôn giáo, đảng phái… tất cả những ai “có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.
  • Phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ để không bỏ sót bất kỳ lực lượng nào miễn là có lòng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không phản bội lại quyền lợi của nhân dân. b. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
  • Lực lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc là công nhân, nông dân, trí thức.
  • Hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng. 9.Anh/Chị hãy trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò và sức mạnh của đạo đức cách mạng. Đáp án:
  • Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng. (2 điểm)
  • Đạo đức là gốc (1 điểm).
  • Đạo đức là thước đo con người (1 điểm).
  • Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội. (2 điểm)
  • Đạo đức là sức hấp dẫn của xã hội mới. (1 điểm)
  • Đạo đức là lý tưởng của người cộng sản. (1 điểm) Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng:
  • Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người. Đạo đức là gốc, là nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu của người cách mạng. Đạo đức như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông suối.
  • Đạo đức trở thành nhân tố quyết định của sự thành bại của mọi công việc, phẩm chất mỗi con người.
  • Đạo đức là chỗ dựa giúp cho con người vững vàng trong mọi thử thách.
  • Gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế.
  • Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của con người. 10.Anh/Chị hãy trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng. Đáp án:
  • Trung với nước, hiếu với dân. (1 điểm)
  • Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. (1 điểm)
  • Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa. (1 điểm)
  • Tinh thần quốc tế trong sáng. (1 điểm) a.Trung với nước, hiếu với dân:
  • Là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác.
  • Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Phải yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm cho “dân giàu, nước mạnh”.
  • Hiếu với dân là phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc. b.Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
  • Là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người.
  • Cần: Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ "lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta".
  • Kiệm: tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to; "không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi", không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.
  • Liêm: "luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân"; "không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch, không tham lam". "Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá".
  • Chính: "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn". Đối với mình: không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình.
  • Chí công vô tư: Người nói: "Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với việc". “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”; phải "lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ".
  • Sự phát triển của chủ nghĩa thực dân. (1 điểm)
  • Cách mạng tháng Mười Nga thành công. (1 điểm)
  • Phân tích thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. (2 điểm)
    • Tình cảnh thuộc địa của Việt Nam. (1 điểm)
    • Vấn đề khủng hoảng đường lối cứu nước. (1 điểm) a.Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX:
  • Chủ nghĩa tư bản phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa -> tạo mâu thuẫn thuộc địa – đế quốc. Cuộc xâm lược của Pháp đã đẩy nhân dân Việt Nam vào cảnh nô lệ, làm mất đi độc lập, tự do. Điều này đã khơi dậy trong lòng Hồ Chí Minh và nhân dân Việt Nam ý chí đấu tranh giành lại độc lập. Sự trỗi dậy của các phong trào giải phóng dân tộc: Trên thế giới, các phong trào giải phóng dân tộc nổ ra mạnh mẽ, tạo ra một làn sóng đấu tranh chống đế quốc, thực dân. Điều này đã tác động mạnh mẽ đến tư tưởng của Hồ Chí Minh, khẳng định con đường đấu tranh giành độc lập là hoàn toàn chính nghĩa
    • Cách mạng Tháng Mười Nga thành công mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Cách mạng tháng Mười Nga đã mở ra một con đường mới cho các dân tộc bị áp bức, đó là con đường cách mạng vô sản. Sự thành công của cách mạng Nga đã chứng minh tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác-Lênin và cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu sâu sắc về Cách mạng tháng Mười Nga và nhận thấy rằng, đây là con đường đúng đắn để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. b. Việt Nam cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX:
    • Các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục nổ ra.
    • Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước diễn ra sâu sắc; phong trào công nhân và phong trào yêu nước ngày càng phát triển. Tình cảnh thuộc địa của Việt Nam:Nước mất nhà tan: Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, nhân dân sống trong đói khổ, bóc lột. Điều này đã làm dấy lên lòng căm thù giặc sâu sắc trong lòng mỗi người dân Việt.  Các phong trào yêu nước thất bại: Các phong trào yêu nước nổ ra trước đó đều thất bại do thiếu một đường lối đúng đắn và một lực lượng lãnh đạo tiên tiến. Vấn đề khủng hoảng đường lối cứu nước:Các đường lối cũ không còn phù hợp: Các phong trào yêu nước trước đó chủ yếu dựa vào các sĩ phu nho học, sử dụng các phương pháp đấu tranh truyền thống. Tuy nhiên, những phương pháp này đã không còn phù hợp với tình hình mới.  Cần tìm một con đường mới: Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tìm ra một con đường cách mạng mới, phù hợp với điều kiện lịch sử của Việt Nam. Thực tiễn đấu tranh của nhân dân Việt Nam đã cung cấp cho Hồ Chí Minh những bài học kinh nghiệm quý báu. Người đã kết hợp những tinh hoa của chủ nghĩa Mác-Lênin với truyền thống yêu nước của dân tộc, tạo ra một học thuyết cách mạng sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là lý luận mà còn là hành động, là tấm gương sáng cho các thế hệ người Việt Nam noi theo." 3.Anh/Chị hãy phân tích các giá trị tinh hoa văn hóa nhân loại đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đáp án:
  • Tinh hoa văn hóa phương Đông. (3 điểm)
  • Nho giáo.
  • Phật giáo.
  • Lão giáo.
  • Tinh hoa văn hoá phương Tây. (1 điểm) Tinh hoa văn hóa Phương Đông: Nho giáo:
    • Dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội.
    • Xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm được coi trọng để có thể đi đến một thế giới đại đồng với hòa bình, không có chiến tranh, các dân tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác.
    • Tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo. Phật giáo:
    • Vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý; khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước của Đạo Phật.
    • Tư tưởng nhân bản, đạo đức tích cực trong Phật giáo. Lão giáo:
    • Sống gắn bó với thiên nhiên, hoà đồng với thiên nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi trường sống.
    • Hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội. Các trường phái khác nhau trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại khác như Mặc Tử, Hàn Phí Tử, Quản Tử,v.v. Những trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc như chủ nghĩa Găngđi, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Tinh hoa văn hoá phương Tây:
    • Tự do - Bình đẳng - Bác ái.
    • Tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền. 4.Anh/Chị hãy phân tích nhân tố chủ quan đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đáp án: - P h ẩ m c h ấ t H ồ C h í M i n h : Hồ Chí Minh có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu nước, cứu dân. Tuy không có gìtrong tay nhưng với ý chí, nghị lực và lòng dũng cảm của một người thanh niên trẻ, Người dám một mình đi đến khắp các nước khác nhau nhằm quan sát, học hỏi để giúp đất nước theo kịp các nước tiến bộ trên thế giới, thoát khỏi cảnh lầm than, cơ cực. Bác đã làm rất nhiều nghề, đã học rất nhiều thứ ngôn ngữ cũng như tích cực hoạt động cách mạng tại nước ngoài. Kết hợp học ở nhà trường, học trong sách vở, học trongthực tế hoạt động cách mạng, học ở nhân dân khắp những nơi Người đã đến, và đã cóvốn học thức văn hóa sâu rộng Đông Tây kim cổ để vận dụng vào hoạt động cách mạng.Hồ Chí Minh có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mớivà cách mạng. Dựa vào những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, những quy luật chung của xã hội loài người, người đúc kết, sáng tạo, tổng hòa thành cái riêng để vậndụng vào hoàn cảnh thực tiễn, cụ thể của Việt Nam, biến tư tưởng, đường lối thành hiện thực mà không sao chép, máy móc, dập khuôn. Hồ Chí Minh là người

Chính vì thế, mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Hồ Chí Minh không tán thành các con đường của họ mà quyết tâm ra đi tìm một con đường mới Trong khoảng 10 năm vượt qua các đại dưong, đến với nhân loại cần lao đang tranh đấu ở nhiều châu lục và quốc gia trên thế giới. Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp tìm hiểu lý luận và khảo sát thực tiễn, nhất là ở ba nước tư bản phát triển : Anh. Pháp, Mỹ. Người đọc Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, tìm hiểu thực tiễn cuộc cách mạng tư sản Mỹ ; đọc Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng Pháp, tìm hiểu cách mạng tư sản Pháp. Người nhận thấy : "Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa" Bởi lẽ đó, Người không đi theo con đường cách mạng tư sản. Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng Tháng Mười Nga không chỉ là một cuộc cách mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc địa và "mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc"[1]. Người "hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba" bởi vì V.I.Lênin và Quốc tế thứ ba đã "bênh vực cho các dân tộc bị áp bức". Người thấy trong lý luận của V.I.Lênin một phương hướng mới để giải phóng dân tộc : con đường cách mạng vô sản. Trong bài Cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh viết : "Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới"[2]. Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu hướng tư sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác Lênin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản. Người khẳng định: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản"... chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ"[3]. 7.Anh/Chị hãy phân tích luận điểm “Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh công - nông làm nền tảng” trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Đáp án:

  • Phân tích quan điểm tập hợp toàn dân trên con đường cách mạng của Hồ Chí Minh. (1 điểm)
  • Phân tích quan điểm lấy công – nông làm nền tảng của Hồ Chí Minh. (3 điểm)
    • Công nông là lực lượng đông nhất. (1 điểm)
    • Công nông là lực lượng khổ nhất nhất. (1 điểm)
    • Công nông là lực lượng không còn gì để mất. (1 điểm) Mở bài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc luôn nhấn mạnh vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân và nền tảng liên minh công - nông. Đây là yếu tố cốt lõi đảm bảo sức mạnh và tính bền vững của phong trào cách mạng, đặc biệt trong bối cảnh đấu tranh giành độc lập và xây dựng xã hội mới. **Thân bài:
  1. Quan điểm tập hợp toàn dân trên con đường cách mạng của Hồ Chí Minh (1 điểm):** Hồ Chí Minh luôn khẳng định rằng cách mạng giải phóng dân tộc phải là sự nghiệp của toàn dân, không phân biệt tầng lớp, giai cấp hay tôn giáo.

Tính chất toàn dân: o Cách mạng không chỉ là nhiệm vụ của một nhóm nhỏ mà cần huy động mọi thành phần xã hội tham gia, từ công nhân, nông dân, trí thức, tiểu thương đến các tầng lớp khác. o Người nhấn mạnh: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” , mọi người dân đều có quyền và trách nhiệm tham gia vào công cuộc đấu tranh giành độc lập.  Sự cần thiết của đại đoàn kết: o Trong bối cảnh đất nước bị thực dân và phong kiến thống trị, chỉ có đoàn kết toàn dân mới tạo nên sức mạnh đủ lớn để đánh bại kẻ thù. o Hồ Chí Minh cho rằng đại đoàn kết toàn dân không chỉ là chiến lược ngắn hạn mà còn là nguyên tắc xuyên suốt trong toàn bộ tiến trình cách mạng.

2. Quan điểm lấy liên minh công – nông làm nền tảng (3 điểm): Hồ Chí Minh xác định rằng trong khối đại đoàn kết toàn dân, công nhân và nông dân đóng vai trò nền tảng, là lực lượng nòng cốt trong mọi giai đoạn cách mạng.  a. Công – nông là lực lượng đông đảo nhất (1 điểm): o Ở Việt Nam, nông dân chiếm đa số dân cư, trong khi công nhân là đội ngũ tiên tiến nhất. Đây là hai lực lượng chiếm phần lớn trong xã hội và có vai trò quyết định trong cách mạng. o Người khẳng định, để giành thắng lợi, cách mạng cần dựa trên sức mạnh đông đảo và tinh thần đoàn kết của công – nông.  b. Công – nông là lực lượng chịu khổ nhất (1 điểm): o Nông dân bị bóc lột tàn nhẫn dưới ách thống trị của thực dân, phong kiến, còn công nhân bị áp bức trong các nhà máy, đồn điền. o Chính sự thống khổ này tạo động lực mạnh mẽ để công – nông vùng lên đấu tranh, biến họ thành lực lượng cách mạng kiên cường nhất.  c. Công – nông là lực lượng không còn gì để mất (1 điểm): o Hồ Chí Minh nhận thấy rằng công nhân và nông dân là hai tầng lớp không có tài sản lớn, không bị ràng buộc bởi lợi ích cá nhân, dễ dàng cống hiến hết mình cho cách mạng. o Với tinh thần đấu tranh mãnh liệt và lòng trung thành với lý tưởng cách mạng, họ trở thành trụ cột vững chắc cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Kết bài: Luận điểm “Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh công – nông làm nền tảng” của Hồ Chí Minh thể hiện tầm nhìn chiến lược sâu sắc về sức mạnh cách mạng. Sự đoàn kết toàn dân và vai trò nền tảng của công – nông chính là yếu tố quyết định thành công của cách mạng Việt Nam, đồng thời tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của xã hội trong giai đoạn sau. 4o 8.Anh/Chị hãy phân tích luận điểm “Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc” trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Đáp án:

  • Phân tích quan điểm sai lệch của quốc tế vô sản về khả năng cách mạng thuộc địa. (1 điểm)
  • Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về khả năng thực sự của cách mạng thuộc địa. (3 điểm)
    • Mối quan hệ thuộc địa – chính quốc. (1 điểm)
    • Vai trò của thuộc địa đối với chính quốc. (1 điểm)
    • Tinh thần đấu tranh mạnh mẽ của thuộc địa. (1 điểm) Hồ Chí Minh là một trong những nhà lãnh đạo đầu tiên xác định rõ vai trò quan trọng và độc lập của cách mạng giải phóng dân tộc trong tiến trình cách mạng thế giới. Luận điểm trên thể hiện quan điểm cách mạng độc đáo,
  • Phân tích tính cải biến sâu sắc của thời kỳ. (2 điểm) Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, là giai đoạn trung gian mang tính chất đặc biệt. Đây là quá trình chuyển đổi từ xã hội cũ sang xã hội mới, không chỉ gặp nhiều khó khăn mà còn đòi hỏi những thay đổi sâu sắc trên mọi lĩnh vực. **Thân bài:
  1. Tính lâu dài, khó khăn của thời kỳ (2 điểm):** Hồ Chí Minh khẳng định rằng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội không thể diễn ra nhanh chóng mà cần trải qua một thời gian lâu dài với nhiều thách thức.  Lý do: o Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ xuất phát điểm thấp, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đời sống nhân dân khó khăn. Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: “Chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ hai bàn tay trắng”. o Sự tồn tại của các thế lực phản động, tàn dư của chế độ cũ, cùng với những âm mưu chống phá từ bên ngoài cũng là trở ngại lớn. o Công cuộc xây dựng xã hội mới đòi hỏi sự thay đổi cả về tư duy, cơ cấu kinh tế, và các giá trị văn hóa – xã hội, những điều không thể đạt được trong thời gian ngắn.  Ý nghĩa: o Hồ Chí Minh nhấn mạnh tính kiên nhẫn và quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân. Người cảnh báo rằng: “Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là một con đường dài, đầy gian khổ, nhưng chúng ta quyết tâm đi đến cùng”. o Tính lâu dài đòi hỏi Việt Nam cần có chiến lược phù hợp, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân để tạo nền tảng vững chắc cho xã hội mới. 2. Tính cải biến sâu sắc của thời kỳ (2 điểm): Thời kỳ quá độ không chỉ kéo dài mà còn mang tính chất cải biến sâu sắc trên mọi lĩnh vực.  Cải biến về kinh tế: o Từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Việt Nam phải chuyển sang nền kinh tế công – nông nghiệp hiện đại, có sự lãnh đạo của nhà nước và dựa trên chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: “Cải cách kinh tế là gốc để cải tạo xã hội”. o Việc cải biến kinh tế phải đi đôi với việc xây dựng các hình thức hợp tác xã, doanh nghiệp quốc doanh, kết hợp giữa công nghiệp hóa và hiện đại hóa.  Cải biến về chính trị: o Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. o Tăng cường đoàn kết dân tộc, xóa bỏ tàn dư của chế độ cũ và chống lại âm mưu chia rẽ từ các thế lực thù địch.  Cải biến về văn hóa – xã hội: o Xây dựng nền văn hóa mới, mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng. o Đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa, có ý thức trách nhiệm, đạo đức, và tri thức phù hợp với yêu cầu của thời đại. Kết bài: Tính chất lâu dài và cải biến sâu sắc của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh sự đặc thù của quá trình chuyển đổi xã hội. Dù con đường đi lên chủ nghĩa xã hội gặp nhiều khó

khăn, nhưng với chiến lược đúng đắn, sự đoàn kết toàn dân và tinh thần cách mạng kiên cường, Việt Nam có thể vượt qua mọi thách thức để xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, và hiện đại. 10.Anh/Chị hãy phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo luận điểm của Hồ Chí Minh. Đáp án:

  • Phân tích xuất phát điểm của thời kỳ. (2 điểm)
  • Phân tích đặc điểm không phải “trải qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa” của thời kỳ. (2 điểm) Hồ Chí Minh đã vạch ra những đặc điểm quan trọng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây là giai đoạn chuyển đổi từ xã hội cũ sang xã hội mới với nhiều thách thức và cơ hội, đặt nền móng cho việc xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và hiện đại. **Thân bài:
  1. Phân tích xuất phát điểm của thời kỳ (2 điểm):** Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có xuất phát điểm rất thấp, mang tính chất của một nước thuộc địa, nông nghiệp lạc hậu, bị tàn phá bởi chiến tranh.  Kinh tế: Việt Nam chủ yếu dựa vào nền kinh tế nông nghiệp nhỏ lẻ, lạc hậu, thiếu cơ sở hạ tầng hiện đại và công nghiệp phát triển. Người nhấn mạnh: “Chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ hai bàn tay trắng”.  Xã hội: Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, sự phân hóa giàu nghèo lớn. Những tàn dư của xã hội phong kiến và thuộc địa vẫn còn tồn tại, cản trở sự phát triển.  Chính trị: Dù giành được độc lập nhưng nền tảng quản lý nhà nước và hệ thống chính trị còn non trẻ, cần được củng cố và hoàn thiện. Hồ Chí Minh nhận thức rõ rằng việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam phải được tiến hành một cách tuần tự, không thể nóng vội, đồng thời phải phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. 2. Phân tích đặc điểm không phải “trải qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa” của thời kỳ (2 điểm): Hồ Chí Minh khẳng định rằng Việt Nam có thể đi lên chủ nghĩa xã hội mà không cần trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.  Lý do: Hồ Chí Minh nhận thức rằng chủ nghĩa tư bản không phải là con đường duy nhất để phát triển. Đối với Việt Nam, đi theo con đường xã hội chủ nghĩa là cách tốt nhất để thoát khỏi cảnh nghèo đói, bất công, đồng thời đáp ứng nguyện vọng giải phóng dân tộc và giải phóng con người. Người khẳng định: “Chúng ta không theo con đường của các nước tư bản, vì nó dẫn đến bất công, bóc lột. Chúng ta đi theo con đường xã hội chủ nghĩa để nhân dân có tự do, hạnh phúc”.  Ý nghĩa: Việc không trải qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa giúp Việt Nam tránh được những hậu quả tiêu cực như phân hóa giai cấp sâu sắc, bất bình đẳng xã hội, và sự lệ thuộc vào các thế lực đế quốc. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh rằng Việt Nam cần học hỏi những thành tựu của chủ nghĩa tư bản, nhất là về khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế, để phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kết bài: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, theo Hồ Chí Minh, mang những đặc điểm riêng biệt, phản ánh điều kiện thực tiễn và khát vọng của dân tộc. Xuất phát từ một nền kinh tế - xã hội lạc hậu và không đi qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, Việt Nam đã và đang xây dựng con đường xã hội chủ nghĩa phù hợp với đặc thù đất nước. Những luận điểm của Hồ Chí Minh tiếp tục là kim chỉ nam, định hướng cho sự phát triển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.