Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

- Giai đoạn tiền đàm phán - Giai đoạn đàm phán - Giai đoạn hậu đàm phán, Summaries of Qualitative research

Đàm phán là hành vi và quá trình , mà trong đó hai hay nhiều bên tiến hành thương lượng , thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng, để did dến một thỏa thuận thống nhất

Typology: Summaries

2021/2022

Uploaded on 06/06/2024

ngoc-anh-bui-minh
ngoc-anh-bui-minh 🇻🇳

1 / 7

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
1. Khái niệm và nguyên tắc
1.1 Khái niệm
Đàm phán là hành vi và quá trình , mà trong đó hai hay nhiều bên tiến hành thương lượng , thảo
luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng, để did dến một thỏa thuận
thống nhất
1.2 Nguyên tắc đàm phán
-Xác định rõ mục tiêu đàm phán một cách khoa học, phải kiên định, khôn ngoan bảo vệ
quyền lợi của mình, đồng thời phải biết ứng phó một cách linh hoạt, sáng tạo trong từng trường
hợp cụ thể.
-Kết hợp hài hòa giữa bảo vệ lợi ích của phía mình với việc duy trì và phát triển mối quan
hệ với các đối tác.
-Đảm bảo nguyên tắc “ Đôi bên cùng có lợi”.
-Đánh giá một cuộc đàm phán thành công hay thất bại không phải lấy việc thực hiện
mục tiêu dự định của một bên nào đó làm tiêu chuẩn duy nhất, phải sử dugnj một loạt các
tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp.
-Đàm phán là khoa học, đồng thời là một nghệ thuật.
1.3 Các tiêu chí thành công của một cuộc đàm phán
-Chuẩn bị thông tin trước khi đàm phán
-Xác định đúng mục tiêu
-Xác định ưu thế
-Tập trung vào giá trị chứ không phải giá cả
-Đảm bảo lợi ích hai bên ( Quy tắc 49-51)
-Công khai, chính trực
2. Quá trình đàm phán
Đàm phán là quá trình tiến hành trao đổi, thảo luận giữa 2 hay nhiều bên để đạt được những thỏa
thuận. Quá trình đàm phán diễn ra khi có những mâu thuẫn, hoặc những mối quan tâm chung cần
giải quyết. Đàm phán được thực hiện khi và chỉ khi cần sự thống nhất về quyền và lợi ích giữa
các bên. Quá trình đàm phánthể diễn ra trong thời gian ngắn (lương lượng), hoặc trong thời
gian dài lên tới hàn năm trời.
pf3
pf4
pf5

Partial preview of the text

Download - Giai đoạn tiền đàm phán - Giai đoạn đàm phán - Giai đoạn hậu đàm phán and more Summaries Qualitative research in PDF only on Docsity!

  1. Khái niệm và nguyên tắc 1.1 Khái niệm Đàm phán là hành vi và quá trình , mà trong đó hai hay nhiều bên tiến hành thương lượng , thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng, để did dến một thỏa thuận thống nhất 1.2 Nguyên tắc đàm phán
  • Xác định rõ mục tiêu đàm phán một cách khoa học, phải kiên định, khôn ngoan bảo vệ quyền lợi của mình, đồng thời phải biết ứng phó một cách linh hoạt, sáng tạo trong từng trường hợp cụ thể.
  • Kết hợp hài hòa giữa bảo vệ lợi ích của phía mình với việc duy trì và phát triển mối quan hệ với các đối tác.
  • Đảm bảo nguyên tắc “ Đôi bên cùng có lợi”.
  • Đánh giá một cuộc đàm phán thành công hay thất bại không phải là lấy việc thực hiện mục tiêu dự định của một bên nào đó làm tiêu chuẩn duy nhất, mà phải sử dugnj một loạt các tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp.
  • Đàm phán là khoa học, đồng thời là một nghệ thuật. 1.3 Các tiêu chí thành công của một cuộc đàm phán
  • Chuẩn bị thông tin trước khi đàm phán
  • Xác định đúng mục tiêu
  • Xác định ưu thế
  • Tập trung vào giá trị chứ không phải giá cả
  • Đảm bảo lợi ích hai bên ( Quy tắc 49-51)
  • Công khai, chính trực
  1. Quá trình đàm phán Đàm phán là quá trình tiến hành trao đổi, thảo luận giữa 2 hay nhiều bên để đạt được những thỏa thuận. Quá trình đàm phán diễn ra khi có những mâu thuẫn, hoặc những mối quan tâm chung cần giải quyết. Đàm phán được thực hiện khi và chỉ khi cần sự thống nhất về quyền và lợi ích giữa các bên. Quá trình đàm phán có thể diễn ra trong thời gian ngắn (lương lượng), hoặc trong thời gian dài lên tới hàn năm trời.

Quá trình đàm phán hợp đồng diễn ra rất đa dạng, phong phú tùy từng trường hợp cụ thể, các nhà đàm phán có thể tiến hành theo nhiều thủ tục, nhiều bước khác nhau. Một cách tổng quát nhất, có thể chia quá trình đàm phán làm ba giai đoạn:

  • Giai đoạn tiền đàm phán
  • Giai đoạn đàm phán
  • Giai đoạn hậu đàm phán Từ 3 giai đoạn tổng quát nêu trên, người ta phân chia chi tiết hơn quá trình đàm phán Trong hoạt động của nhà quản trị ngoại thương, đàm phán là một chuỗi hoạt động tuần hoàn, không ngừng nghỉ, vòng đàm phán trước kết thúc mở đầu cho vòng sau, có những khi cùng thời điểm phải tiến hành đàm phán với nhiều đối tác. Có thể chia quá trình đàm phán hợp đồng xuất nhập khẩu thành 5 giai đoạn:
  1. Giai đoạn chuẩn bị
  2. Giai đoạn tiếp xúc
  3. Giai đoạn đàm phán
  4. Giai đoạn kết thúc- ký hợp đồng
  5. Giai đoạn rút kinh nghiệm GIAI ĐOẠN 1- GIAI ĐOẠN TIỀN ĐÀM PHÁN ( GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ, TIẾP XÚC) Có thể chia làm 2 bước:
  • Chuẩn bị chung cho mọi cuộc đàm phán
  • Chuẩn bị cụ thể trước một cuộc đàm phán cụ thể CHUẨN BỊ CHUNG CHO MỌI CUỘC ĐÀM PHÁN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
  • Muốn đàm phán thành công trước hết cần chuẩn bị các yếu tố sau:
  • Ngôn ngữ: cần nắm vững và sử dụng thành thạo các ngôn ngữ, bắt đầu từ tiếng mẹ đẻ. Nhà quản trị ngoại thương cần học để có thể sử dụng thành thạo các ngoại ngữ. Trong đièu kiện Việt Nam hiện nay, các bộ ngoại thương trước hết cần thông thạo Tiếng Anh- ngôn ngữ thương mại toàn cầu. Ngoài ra còn cần các ngoại ngữ khác như: Pháp, Hoa, Nga ,Nhật, Đức,...

Bước 2: Xây dựng chiến lược  Trong đàm phán người ta quan tâm đến 5 phong cách sau  Dàn xếp  Điều khiển  Thỏa hiệp  Tránh né  Hợp tác Bước 3: Khởi động  Bước 4: Xây dựng các điều kiện- hiểu biết lẫn nhau  Nhận thông tin  Thăm dò đối tác  Thay đổi phương án đàm phán cho phù hợp Bước 5: Thương lượng Thực hiện: Trao đổi yêu sách, phá vỡ sự bế tắc, đi đến thỏa thuận. Bước 6: Kết thúc  Để kết thúc cần thực hiện các công việc sau:  Hệ thống hóa các thỏa thuận  Bản thực thi kế hoạch  Đánh giá và rút kinh nghiệm GIAI ĐOẠN 2: GIAI ĐOẠN TIẾP XÚC Đây là giai đoạn tiếp xúc đối tác một cách trực tiếp

  1. Nhập đề
  2. Khai thác thông tin để hiểu biết lẫn nhau
  3. Tạo không khí tiếp xúc: Tùy đối tác mà trước khi bước vào cuộc đàm phán chúng ta có thể nói những vấn đề không liên quan đến cuộc đàm phán như về thời tiết, thể thao, phim ảnh, ... để đôi bên cảm thấy hứng thú hơn trong cuộc đàm phán.
  1. Tạo niềm tin cho đối tác: Cần phải chu đáo tận tình với công việc của đối tác và cả những mối quan hệ cá nhân của mình sao cho họ đều tin cậy mình.
  2. Thể hiện thiện chí của chúng ta: Trước khi đàm phán bắt đầu, chúng ta nên sắp xếp một số hoạt động có lợi cho việc xây dựng tình cảm tin cậy giữa đôi bên, khiến đối tác nhận thấy mình có thiện chí. Cần chú ý rằng muốn làm đối tác tin cậy mình cần phải thể hiện bằng hành động không phải bằng lời nói.
    1. Thăm dò đối tác: Cần phải quan sát hành vi, cử chỉ, lời nói, để đánh giá đối tác có phải là người đáng tin cậy hay không, có tuân thủ lời hứa hay không, hay có thành ý hợp tác đến mức nào.
    2. Thay đổi kế hoạch nếu cần: Tiến hành phân tích kỹ những thông tin trực tiếp vừa nhận được để thẩm tra lại những vấn đề trước đây chưa rõ và nếu cần thay đổi sách lược thì phải phù hợp với kế hoạch ban đầu GIAI ĐOẠN 3- GIAI ĐOẠN ĐÀM PHÁN
  3. Đưa ra đề nghị và lắng nghe đối tác a. Đưa ra đề nghị: Khi đưa ra đề nghị ta cần chú ý  Đưa ra các yêu cầu một cách hợp lý.  Trình bày mạch lạc, rõ ràng, chặt chẽ có căn cứ khoa học.  Đảm bảo sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ đàm phán.  Luôn nhớ tới các lợi ích cơ bản.  Không nên sử dụng cách nói yếu mềm trong đàm phán. b. Lắng nghe đối tác: Để có thể lắng nghe một cách tốt nhất ta cân phải chú ý  Không được ngắt lời đối tác ngay cả khi họ đang nói những thông tin sai lệch.  Kết thúc mỗi vấn đề bằng câu hỏi trực tiếp.  Chỉ nói những điều cần thiết.

 Hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật hiện hành và cả 2 bên đều thỏa thuận thống nhất các điều khoản đó.  Khi soạn hợp đồng cần trình bày rõ ràng chính xác, tránh dùng các từ mập mờ, suy luận ra nhiều cách.  Cần phải xem kỹ các điều khoản, đối chiếu những thỏa thuận đã đạt được trong đàm phán.  Phải đề cập đến cơ sở pháp lý và mọi vấn đề liên quan, tránh phải dùng tập quán thương mại để giải quyết tranh chấp phát sinh sau này  Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ cả 2 bên đều thông thạo.  Người đứng ra kí hợp đồng phải là người có thẩm quyền. GIAI ĐOẠN 5: GIAI ĐOẠN RÚT KINH NGHIỆM Sau khi kết thúc cuộc đàm phán với đối tác, ta cần phải tổ chức cuộc họp để nhìn lại, đánh giá lại ưu nhược điểm trong cuộc đàm phán vừa rồi. Cần phải theo dõi suốt quá trình tổ chức hợp đồng, ghi lại những vướng mắc do hợp đồng gây ra để lần sau kịp thời sửa chữa.