Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

general psychology for junior, Summaries of Social Psychology

general psychology for junior sts

Typology: Summaries

2024/2025

Uploaded on 04/11/2025

thuy-linh-nguyen-40
thuy-linh-nguyen-40 🇻🇳

1 document

1 / 98

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
1
GIÁO TRÌNH TÓM TẮT
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chương 1
NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC
1.1.
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC
1.2.
BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN LOẠI CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM
1.3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC
1.4.
Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ HỌC
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c
pf3d
pf3e
pf3f
pf40
pf41
pf42
pf43
pf44
pf45
pf46
pf47
pf48
pf49
pf4a
pf4b
pf4c
pf4d
pf4e
pf4f
pf50
pf51
pf52
pf53
pf54
pf55
pf56
pf57
pf58
pf59
pf5a
pf5b
pf5c
pf5d
pf5e
pf5f
pf60
pf61
pf62

Partial preview of the text

Download general psychology for junior and more Summaries Social Psychology in PDF only on Docsity!

GIÁO TRÌNH TÓM TẮT

TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Chương 1

NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC

1.1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC 1.2. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN LOẠI CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC 1.4. Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ HỌC

ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC

1.1.1. Tâm lý, Tâm lý học là gì?

Tâm lý là gì?

tâm lý là toàn bộ những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong não người, gắn liền và điều khiển toàn bộ hoạt động, hành vi của con người.

1.1.1.2. Tâm lý học là gì?

Thuật ngữ Tâm lý học xuất phát từ hai từ gốc La tinh là “Psyche” (linh hồn, tâm hồn) và “Logos” (khoa học). Vào khoảng thế kỷ XVI, hai tù này được đặt cùng nhau để xác định một vấn đề nghiên cứu, “Psychelogos” nghĩa là khoa học về tâm hồn. Đến đầu thế kỷ XVIII, thuật ngữ “Tâm lý học” (Psychology) được sử dụng phổ biến hơn và được hiểu như là khoa học chuyên nghiên cứu về hiện tượng tâm lý. Người nghiên cứu ngành khoa học này được gọi là nhà Tâm lý học.

1.1.2. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Tâm lý học: Khi đề cập đến lịch sử phát triển của ngành khoa học này, có thể chia ra ba giai đoạn chính: (1) thời cổ đại; (2) từ thế kỷ thứ XIX trở về trước; (3) Tâm lý học chính thức trở thành một khoa học.

1.1.3. Một vài quan điểm Tâm lý học hiện đại

1.1.3.1. Tâm lý học hành vi

Chủ nghĩa hành vi do nhà Tâm lý học người Mỹ John B. Waston sáng lập

  • Trường phái này nhấn mạnh tìm hiểu cách thức con người suy nghĩ, hiểu và biết về thế giới bên ngoài cũng như ảnh hưởng của cách con người nhìn nhận về thế giới khách quan đến hành vi, nghĩa là để hiểu được tâm lý con người, giải thích được hành vi của con người thì cần tìm hiểu cách thức con người tiếp nhận, gìn giữ và xử lý thông tin.

1.1.3.5. Tâm lý học thần kinh

  • Trường phái này xem xét tâm lý con người tù góc độ chức năng sinh lý.
  • Con người, thực chất là một loài động vật cấp cao và chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên.

1.1.3.6. Tâm lý học Marxist (Tâm lý học hoạt động)

Tâm lý học hoạt động do các nhà Tâm lý học Xô Viết như L.X.Vygotsky (1896- 1934), X.L.Rubinstein (1902 - 1960), A.N.Leontiev (1903 - 1979), lấy tư tưởng triết học Marxist làm tư tưởng chủ đạo và xây dựng hệ thống phương pháp luận đã ra đời..

1.1.4.Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học

1.1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học

Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học là các hiện tượng tâm lý, sự hình thành và vận hành của các hiện tượng tâm lý (hoạt động tâm lý).

1.1.4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học:

Có thể khái quát về các nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học như sau:

  • Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý.
  • Phát hiện các quy luật tâm lý.
  • Tìm ra cơ chế hình thành tâm lý.
  • Lý giải, dự báo hành vi, thái độ của con người.
  • Đưa ra các giải pháp phát huy nhân tố con người hiệu quả nhất, ứng dụng trong các lĩnh vực hoạt động và nâng cao chất lượng cuộc sống.

*** Tính chủ thể của tâm lý**

tâm lý người là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan, hình ảnh chủ quan này vừa mang tính trung thực, vừa mang tính tích cực và sáng tạo, sinh động. Từ đó, muốn nghiên cứu tâm lý người thì cần tìm hiểu môi trường sống của người đó cũng như phải tác động thay đổi môi trường sống nếu như muốn hình thành hoặc thay đổi một nét tâm lý nào đó ở con người.

1.2.1.2. Tâm lý người là chức năng của bộ não

Não người là cơ quan có tổ chức cao nhất, nó là cơ sở vật chất đặc biệt, là trung tâm điều hòa các hoạt động sống cơ thể. Xét về mặt sinh lý, một hình ảnh tâm lý là một phản xạ có điều kiện, diễn ra qua ba khâu:

  • Khâu tiếp nhận:
  • Khâu xử lý thông tin diễn ra trong não bộ
  • Khâu trả lời: Với tư cách là trung tâm điều khiển hoạt động của con người, cấu trúc của não gồm ba phần: (1) Não trước là phần lớn nhất và phức tạp nhất của não, bao gồm đồi thị, dưới đồi, hệ viền và vỏ não; (2) Não giữa là một phần nhỏ của thân não nằm giữa não trước và não sau, chức năng chủ yếu là xử lý các quá trình cảm giác; (3) Não sau bao gồm tiều não và hai cấu trúc nằm dưới thân não là hành tủy và cầu não, có vai trò quan trọng trong điều khiển những cử động của các cơ.

1.2.1.1. Tâm lý người có bản chất xã hội và có tính lịch sử

  • Thế giới khách quan gồm có phần tự nhiên và phần xã hội. Điều kiện đủ là phần xã hội này, đó chính là các mối quan hệ xã hội, ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, những chuẩn mực đạo đức quan hệ kinh tế, nền văn hóa, chính trị... Phần xã hội này do con người tạo nên, sống trong đó và nó tác động ngược trở lại con người.
  • Tất cả các yếu tố xã hội đó cần có để phản ánh vào não và từ đó hình thành được tâm lý người đúng nghĩa. Tâm lý người có nguồn gốc từ thế giới khách quan, nhưng chính nguồn gốc xã hội là cái quyết định nên tâm lý người.

1.1.1. Chức năng của tâm lý

+Tâm lý định hướng cho con người trong cuộc sống.

+Tâm lý có thể điều khiển, kiềm tra con người

+ Tâm lý điều chỉnh hoạt động con người

1.1.1. Phân loại các hiện tượng tâm lý

phân thành ba loại

(1) Quá trình tâm lý.

(2) Trạng thái tâm lý

(3) Thuộc tính tâm lý.

* Quá trình tâm lý:

Quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý có mở đầu và

kết thúc rõ ràng, thời gian tồn tại tương đối ngắn.

* Trạng thái tâm lý:

Trạng thái tâm lý lả những biện tượng tâm lý không tồn tại

Các cách phân chia khác:

  • Hiện tượng tâm lý sống động và hiện tượng tâm lý tiềm tàng.

  • Hiện tượng tâm lý cá nhân và hiện tượng tâm lý xã hội.

1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC

1.2.1. Các nguyên tắc phương pháp luận nghiên cứu Tâm lý

bốn nguyên tắc căn bản sau (1) Nguyên tắc quyết định luận, (2) Nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hoạt động, (3) Nguyên tắc phát triển (4) Nguyên tắc hệ thống cấu trúc. 1.1.1. Các phương pháp nghiên cứu Tâm lý học

1.3.2.1. Phương pháp quan sát

Quan sát là tri giác một cách có mục đích nhằm xác định đặc điểm của đối tượng. Trong nghiên cứu tâm lý, quan sát các biểu hiện bên ngoài của đối tượng như hành vi, lời nói, cử chỉ, điệu bộ... để từ đó rút ra các quy luật bên trong của đối tượng.

1.3.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Phương pháp này sử dựng phiếu trưng cầu ý kiến với một hệ thống câu hỏi được soạn thảo dựa trên mục đích nghiên cứu. Nội dung chính trong phiếu là các câu hỏi, có thể là câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở tùy vào

mục đích nghiên cứu. Điều tra bằng bảng hỏi cho phép thu thập ý kiến chủ quan của một số đông khách thể, trên diện rộng, trong thời gian ngắn, mang tính chủ động cao.

1.3.2.3. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn

Đây là phương pháp dùng những câu hỏi trực tiếp để hỏi khách thể nghiên cứu, dựa vào câu trả lời của họ có thể hỏi thêm, trao đổi thêm để thu thập thông tin một cách đầy đủ, rõ ràng nhất. Phỏng vấn có thể tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp, câu hỏi đi trực tiếp vào vấn để hoặc theo đường vòng. Tuy nhiên, khi phỏng vấn cần lưu ý sử dụng ngôn ngữ cùng trình độ với khách thể để đảm bảo tính chính xác của thông tin thu thập được.

1.3.2.4. Phương pháp trắc nghiệm (TEST)

Trắc nghiệm là phương pháp dùng để đo lường một cách khách quan tâm lý con người trên nhiều phương diện như trí tuệ, nhân cách, các rối loạn tâm lý. Có trắc nghiệm dùng ngôn ngữ, có trắc nghiệm dừng hình ảnh, tranh vẽ hoặc các hành vi khác.

1.3.2.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

Đây là phương pháp thường được dùng trong những nghiên cứu về lâm sàng, chẳng hạn như tìm hiểu về những rối loạn tâm lý..

1.3.2.6. Phương pháp phân tích sản phẩm

Nghiên cứu tìm hiểu tâm lý con người dựa trên phân tích sản phẩm do chính người đó làm ra.

1.3.2.7. Phương pháp thực nghiệm

cũng như ở kết quả. Trên cơ sở này, có thể nghiên

cứu tâm lý con người thông qua hoạt động của họ và

cần đáp ứng yêu cầu hay nguyên tắc này.

  • Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa (còn

gọi là quá trình nhập tâm). Đó là quá trình con người

chuyển nội dung của khách thể vào bản thân mình

tạo nên tâm lý của cá nhân: nhận thức, tình cảm...

Đây cũng chính là quá trình phản ánh thế giới tạo ra

nội dung tâm lý của con người.

  • Tóm lại, hoạt động của con người vừa tạo ra sản

phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của bản

thân. Hoạt động là nguồn gốc, là động lực của sự

hình thành, phát triển tâm lý và đồng thời là nơi bộc

lộ tâm lý.

2.1.2. Đặc điểm của hoạt động

a. Tính đối tượng

Đối tượng của hoạt động có thể là sự vật, hiện

tượng, khái niệm, quan hệ, con người, nhóm người...

b. Tính chủ thể

Bất cứ hoạt động nào cũng do chủ thể tiến hành. Chủ

thể là con người có ý thức tác động vào khách thể -

đối tượng của hoạt động. Đặc điểm nổi bật nhất là

tính tự giác và tích cực của chủ thể khi tác động vào

đối tượng vì chủ thể sẽ gửi trao trong quá trình hoạt

động nhu cầu tâm thế, cảm xúc, mục đích, kinh

nghiệm của chính mình...

c. Tính mục đích

Mục đích là biểu tượng về sản phẩm của hoạt động

nhằm thỏa mãn nhu cần nào đó của chủ thể. Mục

đích điều chỉnh, điều khiển hoạt động và là cái con

người hướng tới cũng như là động lực thúc đẩy hoạt

động.

2.1.3. Phân loại hoạt động

  • Xét theo tiêu chí phát triền cá thể:

Xét theo tiêu chí này có thể nhận thấy con người có

bốn loại hoạt động cơ bản: vui chơi, học tập, lao

động và hoạt động xã hội.

  • Xét theo tiêu chí sản phẩm (vật chất hay tinh

thần)

Xét theo tiêu chí này, có thể chia hoạt động thành

hai loại: hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận.

Hoạt động thực tiễn là hoạt động hướng vào các vật

thể hay quan hệ tạo ra sản phẩm vật chất là chủ yếu.

Hoạt động lý luận được diễn ra với hình ảnh, biểu

f. Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách

2.2.3. Phân loại giao tiếp

Dựa trên những tiêu chí khác nhau thì cách phân loại

giao tiếp cũng khác nhau:

  • Căn cứ vào phương tiện giao tiếp
  • Giao tiếp bằng ngôn ngữ:

Giao tiếp bằng ngôn ngữ là hình thức giao tiếp đặc

trưng của con người bằng cách sử dụng những tín

hiệu chung là từ, ngữ.

Giao tiếp phi ngôn ngữ:

Giao tiếp phi ngôn ngữ là hình thức giao tiếp không

lời khi sử dụng các cử chỉ, điệu bộ và những yếu tố

phi ngôn ngữ khác. Giao tiếp phi ngôn ngữ thực hiện

những hành động, cử chỉ - điệu bộ, những yếu tố

thuộc về sắc thái hành vi, những phương tiện khác

đòi hỏi người giao tiếp phải hiểu về nhau một cách

tương đối.

  • Căn cứ vào khoảng cách giao tiếp
  • Giao tiếp trực tiếp:

Giao tiếp trực tiếp là hình thức giao tiếp mặt đối mặt

khi các chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu của

nhau.

  • Giao tiếp gián tiếp:

Giao tiếp gián tiếp là hình thức giao tiếp qua thư từ,

phương tiện kỹ thuật hoặc những yếu tố đặc biệt

khác.

  • Căn cứ vào quy cách giao tiếp
  • Giao tiếp chính thức:

Giao tiếp chính thức là hình thức giao tiếp diễn ra

theo quy định, theo chức trách. Các chủ thể trong

giao tiếp phải tuân thủ những yêu cầu, quy định nhất

định.

  • Giao tiếp không chính thức:

Giao tiếp không chính thức là hình thức giao tiếp

không bị ràng buộc bởi các nghi thức mà dựa vào

tính tự nguyện, tự giác, phụ thuộc vào nhu cầu hứng

thú, cảm xúc của các chủ thể.

2.2.4. Đặc điểm của giao tiếp

a. Giao tiếp luôn mang tính mục đích

b. Giao tiếp là sự tác động giữa chủ thể với chủ thể

c. Giao tiếp mang tính phổ biến

2.3.MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG VÀ GIAO TIẾP

Hoạt động và giao tiếp là hai khái niệm phản ánh hai

loại quan hệ của con người với thế giới xung quanh.

mặt thái độ và mặt năng động của ý thức.

a. Mặt nhận thức

b. Mặt thái độ

c. Mặt năng động (mặt hành động)

3.2.2. Các cấp độ ý thức

  1. Ý thức
  2. Tự ý thức
  3. Ý thức nhóm, ý thức tập thể
  4. Vô thức

3.2.3.1.Định nghĩa

Vô thức là những hiện tượng tâm lý tham gia vào

việc điều khiển hành vi của con người ở tầng bậc

chưa ý thức, nơi mà chức năng của ý thức không

được thực hiện.

3.2.3.2. Đặc điểm của vô thức

  • Con người không tỏ thái độ phù hợp hay nói cách

khác, họ không kiểm soát, đánh giá thái độ và hành

vi, ngôn ngữ của mình.

  • Con người không dự kiến trước hành động của

bản thân, hành vi không chủ định, diễn ra tự nhiên,

đột ngột.

3.2.3.3. Một số biểu hiện của vô thức

  • Những hiện tượng tâm lý thuộc về bản năng

mang tính bẩm sinh, di truyền (ăn uống, tự vệ, sinh

dục), nó có thể tiềm tàng chi phối một số hành vi của

con người mà họ không nhận thức được và cũng

không có kiểm soát được.

  • Những hiện tượng tâm lý dưới ngưỡng ý thức

(tiền thức).

Ví dụ: Có khi con người thích hay sợ hãi một cái gì

đó nhưng không hiểu rõ vì sao, điều thích hay sợ hãi

ấy lúc thì dường như có, lúc thì lại không rõ rệt, mơ

hồ.

3.2.4. Sự hình thành và phát triển ý thức

Sự hình thành và phát triển ý thức được xem xét trên

hai phương diện: phương diện loài người nói chung

và phương diện cá nhân nói riêng.

3.2.4.1.Sự hình thành ý thức con người về phương

diện loài người