



Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
đề ôn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ
Typology: Papers
1 / 5
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
I. Đọc - hiểu (5.0 điểm) Đọc bài thơ sau: Một phía làng tôi Nguyễn Văn Song* Làng tôi ở phía bờ sông Lở bồi thành đục thành trong bao đời Con sông như thể mẹ tôi Phù sa lầm lụi dệt lời áo nâu Làng tôi ở phía ruộng sâu Ngàn năm bông lúa cúi đầu mà thơm Đắng cay thành gạo thành cơm Hồn người từ khói rạ rơm đượm đà Làng tôi ở phía ông bà Nén hương thắp đỏ nếp nhà đơn sơ Cháu con bàn chuyện bây giờ Thế nào cũng bảo người xưa nói rằng Làng tôi ở phía tơ giăng Bao nhiêu con nhện tình bằng nhớ thương Bước chân cuối nẻo gió sương Hồn quê một mảnh còn vương tơ làng. *Tác giả Nguyễn Văn Song là một cây bút thơ hiện đại, với lối viết dung dị, mộc mạc, phản ánh sâu sắc tình cảm với quê hương, đất nước và con người lao động. Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ và chỉ ra dấu hiệu hình thức giúp nhận biết thể thơ đó Câu 2. Chỉ ra hai hình ảnh thể hiện nét đặc trưng của không gian làng quê trong bài thơ.
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai câu thơ: "Con sông như thể mẹ tôi / Phù sa làm lụi dệt lời áo nâu." Câu 4. Nhận xét tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ đối với quê hương. Câu 5. Từ bài thơ, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn và phát triển quê hương. II. Làm văn (5.0 điểm) Viết bài nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích bài thơ "Một phía làng tôi". ĐÁP ÁN Câu 1 (1,0 điểm): Thể thơ: Tự do. Dấu hiệu hình thức: Không giới hạn số câu, số chữ. Câu thơ dài ngắn linh hoạt, không theo niêm luật. Nhịp thơ đa dạng, ngôn ngữ gần với lời nói thường ngày. Câu 2 (1,0 điểm): Hai hình ảnh thể hiện nét đặc trưng không gian làng quê:
- “Ngàn năm bông lúa cúi đầu mà thơm” – hình ảnh cánh đồng lúa, gợi nên sự cần cù, truyền thống nông nghiệp. - “Nén hương thắp đỏ nếp nhà đơn sơ” – gợi không gian gia đình, nếp sống giản dị, gắn bó với tổ tiên. Câu 3 (1,0 điểm): Biện pháp tu từ: So sánh: “Con sông như thể mẹ tôi”. Tác dụng: Gợi sự gắn bó máu thịt giữa con người với thiên nhiên, quê hương. Dòng sông được nhân hóa, gần gũi như người mẹ tảo tần, nuôi dưỡng tâm hồn.
Bài thơ “Một phía làng tôi” là khúc tâm tình tha thiết về quê hương, thể hiện tình cảm gắn bó máu thịt với nơi chôn nhau cắt rốn.
2. Phân tích nội dung bài thơ a. Khổ 1: Làng tôi ở phía bờ sông Dòng sông được ví như “mẹ tôi”, là hình ảnh giàu chất nhân văn, gợi sự tảo tần, hi sinh. “Phù sa lầm lụi dệt lời áo nâu” – hình ảnh gợi sự nhọc nhằn nhưng bền bỉ, là dòng chảy văn hóa, truyền thống. → Tình yêu quê hương bắt nguồn từ thiên nhiên gần gũi, hiền hòa. b. Khổ 2: Làng tôi ở phía ruộng sâu Hình ảnh “bông lúa cúi đầu mà thơm” thể hiện vẻ đẹp của lao động, sự cần cù của người dân quê. “Hồn người từ khói rạ rơm đượm đà” – cuộc sống dân dã, gắn bó với đất đai, thôn dã. → Gợi niềm trân trọng với truyền thống nông nghiệp. c. Khổ 3: Làng tôi ở phía ông bà Gợi đến không gian gia đình truyền thống, đạo lý “uống nước nhớ nguồn”. “Cháu con bàn chuyện bây giờ / Thế nào cũng bảo người xưa nói rằng” – truyền thống luôn soi sáng hiện tại. → Tình cảm với quê hương gắn liền với lòng biết ơn tổ tiên. d. Khổ 4: Làng tôi ở phía tơ giăng Hình ảnh con nhện giăng tơ → biểu tượng cho sự kết nối giữa người với người, giữa quá khứ với hiện tại. “Hồn quê một mảnh còn vương tơ làng” → cảm thức quê hương luôn in sâu trong tâm hồn. → Quê hương vừa là nơi đi xa, vừa là nơi không thể rời xa. 3. Nghệ thuật bài thơ Thể thơ tự do, linh hoạt, phù hợp với cảm xúc trữ tình. Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh, gần gũi với đời sống. Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, điệp cấu trúc (“Làng tôi ở phía…”), giàu chất thơ và cảm xúc.
4. Khái quát giá trị Bài thơ mang đậm giá trị nhân văn, gợi nhắc con người nhớ về cội nguồn. Là tiếng nói tha thiết về quê hương, thể hiện bản sắc văn hóa Việt qua những hình ảnh rất đời thường. IV. DIỄN ĐẠT, CHÍNH TẢ, NGỮ PHÁP (0,25 điểm) Diễn đạt mạch lạc, đúng ngữ pháp, không mắc lỗi chính tả. V. SÁNG TẠO (0,5 điểm) Có cách cảm nhận mới mẻ, diễn đạt sinh động. Bài viết thể hiện chiều sâu suy nghĩ, lối viết giàu cảm xúc.