






















Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp
Typology: Summaries
1 / 30
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Học phần Đạo đức kinh doanh & Văn hóa doanh nghiệp
1. Trình bày khái niệm “Đạo đức”, các đặc điểm của đạo đức và nêu suy nghĩ của mình về việc nhận diện các vấn đề đạo đức trong kinh doanh Đạo đức, một khái niệm tưởng chừng như đơn giản, lại ẩn chứa những giá trị sâu sắc về nhân cách con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta, đã từng khẳng định: "Thanh niên cần phải sở hữu cả đức tính và tài năng". Lời dạy của Bác như một ngọn hải đăng soi sáng, chỉ rõ tầm quan trọng của đạo đức trong việc hình thành nhân cách toàn diện, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ. Ta có khái niệm đạo đức: Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực nhằm điểu chỉnh, đánh giá hành vi của con người trong mối quan hệ với những người khác trong xã hội. Từ khái niệm trên, ta thấy được một số đặc điểm của đạo đức:
hàng đầu là nền tảng cho sự phát triển bền vững. Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức như minh bạch, công bằng và trách nhiệm xã hội không chỉ giúp doanh nghiệp tránh khỏi các rủi ro pháp lý mà còn góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn. Ví dụ: Hành trình xây dựng thương hiệu quốc gia của Vinamilk Vinamilk luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, điều này đã giúp Vinamilk xây dựng được lòng tin của người tiêu dùng và trở thành thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam. Ngoài ra, Vinamilk còn tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng như xây dựng trường học, bệnh viện, hỗ trợ người dân vùng khó khăn thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và góp phần xây dựng hình ảnh thương hiệu tích cực. Trong thời đại hội nhập quốc tế, đạo đức càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Để nâng cao vị thế của đất nước, mỗi người dân Việt Nam cần không ngừng trau dồi đạo đức, góp phần xây dựng một đất nước giàu mạnh, văn minh.
2. Trình bày khái niệm “Đạo đức kinh doanh” – Ý nghĩa của việc tìm hiểu khái niệm này và các nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản của đạo đức kinh doanh đối với việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp? Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, đạo đức kinh doanh là chìa khóa để doanh nghiệp tạo dựng thương hiệu riêng và thu hút khách hàng. Một doanh nghiệp có đạo đức vững mạnh sẽ được khách hàng tin tưởng, tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững. Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi trong mối quan hệ kinh doanh, chúng được những người quan tâm đến sử dụng để phán xét hành động cụ thể là đúng hay sai, hợp đạo hay phi đạo đức. Khi đánh giá đạo đức kinh doanh, người ta thường dựa vào các nguyên tắc và các chuẩn mực như sau: Tính trung thực: Cá c doanh nghiệp kinh doanh cần được thực hiện một cách trung thực và minh bạch; Giữ lời hứa, giữ chữ “Tín” trong kinh doanh; Nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp của Nhà nước; Không hối lộ, tham ô, thụt két, "chiếm công vi tư", không làm ăn phi pháp; Trung thực trong giao tiếp; Không làm hàng gia, hàng nhái; Không quảng cáo sai sự thật; Không vi phạm bản quyền; Không bán phá giá...
Đạo đức doanh nhân là kim chỉ nam cho những người làm kinh doanh, không chỉ là những nguyên tắc đạo đức cơ bản mà còn là sự thể hiện trách nhiệm xã hội cao cả. Một doanh nhân không chỉ đơn thuần là người tạo ra lợi nhuận mà còn là người đóng vai trò quan trọng trong việc định hình xã hội. Đạo đức doanh nhân đòi hỏi họ phải luôn hành động một cách trung thực, minh bạch, tôn trọng pháp luật và các quy tắc đạo đức chung. Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh doanh, nơi mà các quyết định kinh doanh tác động đến hàng triệu người, từ nhân viên, đối tác đến khách hàng, vai trò của đạo đức doanh nhân càng trở nên quan trọng. Chủ tịch THACO, ông Trần Bá Dương, là một ví dụ điển hình về một doanh nhân có đạo đức. Với triết lý kinh doanh "có tâm, có tầm", ông đã xây dựng THACO trở thành một trong những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn mạnh nhất Việt Nam. Ông không chỉ tập trung vào lợi nhuận mà còn quan tâm đến việc phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và đóng góp cho cộng đồng. Việc ông luôn đặt lợi ích của người lao động lên hàng đầu, xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy và cam kết chất lượng sản phẩm đã tạo nên uy tín cho thương hiệu THACO. Thông qua việc đặt đạo đức lên hàng đầu, Chủ tịch THACO đã chứng minh rằng một doanh nghiệp không chỉ có thể thành công về mặt kinh tế mà còn có thể tạo ra những giá trị tích cực cho xã hội. Ông đã truyền cảm hứng cho nhiều doanh nhân khác, khẳng định rằng đạo đức không chỉ là một lựa chọn mà còn là một yếu tố cần thiết để xây dựng một doanh nghiệp thành công và bền vững. Mối liên hệ giữa đạo đức doanh nhân và đạo đức kinh doanh: Đạo đức doanh nhân chính là nền tảng vững chắc để xây dựng đạo đức kinh doanh. Có thể nói, có đạo đức doanh nhân thì mới có đạo đức kinh doanh. Giống như một tòa nhà cao tầng cần một móng kiên cố, một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cũng cần có một nền tảng đạo đức vững mạnh. Người đứng đầu doanh nghiệp, với vai trò là người định hướng và truyền cảm hứng, sẽ là tấm gương soi sáng cho toàn bộ tổ chức. Khi doanh nhân thể hiện rõ nét những phẩm chất đạo đức cao quý, họ sẽ tạo ra một môi trường làm việc nơi mà các giá trị đạo đức được đặt lên hàng đầu. Từ đó, mỗi cá nhân trong doanh nghiệp sẽ tự giác tuân thủ các quy tắc đạo đức, tạo nên một văn hóa doanh nghiệp lành mạnh. Có thể nói, đạo đức doanh nhân không chỉ là một yếu tố quan trọng mà còn là yếu tố quyết định sự thành công lâu dài của một doanh nghiệp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, đạo đức doanh nhân không chỉ là vấn đề của một cá nhân hay một doanh nghiệp mà còn là vấn đề của toàn xã hội. Mỗi chúng ta cần chung tay xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, nơi mà đạo đức được tôn trọng và phát huy.
4. Phân tích và nhận đinh sự khác nhau giữa “Đạo đức kinh doanh” và “Trách nhiệm xã hội” Văn hóa ứng xử là gì? Phân tích các biểu hiện cơ bản của văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp. Lấy ví dụ minh họa “Đạo đức kinh doanh” và “Trách nhiệm xã hội” là hai khái niệm liên quan đến việc thực hiện hoạt động kinh doanh đúng đạo đức và có trách nhiệm với xã hội. Tuy nhiên, hai khái niệm này có những khác biệt về cách thức và phạm vi áp dụng. Đạo đức kinh doanh Trách nhiệm xã hội Bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong kinh doanh. Là những nghĩa vụ một doanh nghiệp phải thực hiện đối nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội Bao gồm những quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức, chỉ đạo quá trình đưa ra quyết định. Được xem như cam kết với xã hội Mang yếu tố bắt buộc, dựa trên những quy định mà pháp luật đưa ra Dựa trên tinh thần tự nguyện, không bắt buộc. Các thành viên của doanh nghiệp và các bên liên quan đến doanh nghiệp như khách hàng, người tiêu dùng, đối tác. Tất cả mọi người sống trong một cộng đồng. Liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo những quyết định của cá nhân và tổ chức Quan tâm tới hậu quả của những quyết định của tổ chức tới xã hội
5. Trình bày khái niệm “Văn hóa doanh nghiệp”. Phân tích các cấp độ biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp? Lấy ví dụ minh họa. Tương tự như đổi với "văn hóa", "văn hóa doanh nghiệp" cũng được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Có thể định nghĩa văn hóa doanh nghiệp từ góc độ quản lý tác nghiệp như sau: "Văn hóa doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên của một tổ chức cùng chia sẻ và có ảnh hướng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của các thành viên. Phân tích các cấp độ biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp: Theo Edgar Henry Schein - một người cực kỳ chuyên sâu trong lĩnh vực phát triển tổ chức và văn hóa doanh nghiệp, các cấp độ của văn hoá doanh nghiệp có thể chia thành 3 lớp: Lớp thứ 1: Cấu trúc hữu hình Gồm tất cả các hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn, nghe và cảm thấy khi tiếp xúc với bất kỳ một doanh nghiệp có nền văn hóa xa lạ nào như: Kiến trúc; Cách bày trí; Công nghệ; Sản phẩm của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp.
Các văn bản, hồ sơ, chính sách ban hành. Nghi lễ và lễ hội hàng năm của công ty. Hình ảnh, biểu tượng, trang phục, logo, khẩu hiệu và các tài liệu quảng bá của doanh nghiệp. Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm trong DN. Những câu chuyện và huyền thoại doanh nghiệp. Nhóm này rất dễ nhận thấy nhưng khó giải đoán được ý nghĩa đích thực. Ví dụ: Trụ sở chính Apple Park mang tính biểu tượng với thiết kế hình vòng tròn, tạo không gian mở, khuyến khích sự sáng tạo và giao thoa giữa các bộ phận. Lớp thứ 2: Những giá trị được tuyên bố/chấp nhận Giá trị được công nhận thì được cảm nhận thông qua những giá trị được tuyên bố và các biểu hiện bên ngoài của tổ chức, mọi người sẽ được cảm nhận thông qua các hệ thống văn bản, cách diễn đạt hay là thể hiện thái độ của nhân viên trong công ty. Ví dụ: Nếu giá trị được tán thành của một tổ chức là lấy khách hàng làm trung tâm thì điều đó có thể nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp dịch vụ khách hàng đặc biệt. Lớp thứ 3: Những quan niệm chung Cấp độ này rất khó để nhận ra nhất bởi việc thấu hiểu giá trị nằm ở bên trong cần rất nhiều thời gian để tiếp xúc và đánh giá. Văn hóa doanh nghiệp là tập hợp những niềm tin, giá trị và hành vi được chia sẻ chung bởi các thành viên, định hình suy nghĩ và hành động của mọi người, trở thành nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Ví dụ: Ở Việt Nam, quan điểm về giá trị cộng đồng được đề cao vì vậy mà con người thường khiêm tốn và nhường nhịn, tránh xảy ra xung đột trong các mối quan hệ. Có thể thấy, việc áp dụng các chiến lược triển khai nhằm kết hợp các cấp độ của văn hóa vào với nhau để cùng tạo nên nét đặc trưng trong văn hóa công ty là vấn đề mà các nhà lãnh đạo cần xem xét cũng như có phương án triển khai hợp lý.
6. Phân tích và chỉ ra sự khác nhau giữa “Đạo đức kinh doanh” và “Trách nhiệm xã hội”.
trình phát triển của một doanh nghiệp thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau. Dường như, Đạo đức kinh doanh chính là tập con của trách nhiệm xã hội vì trách nhiệm xã hội bao gồm đạo đức kinh doanh liên quan tới việc tăng trưởng lợi nhuận. Đạo đức kinh doanh hay trách nhiệm xã hội thì cũng rất quan trọng. Chúng dường như không thể tách rời nhau mà chúng phải song hành với nhau, bởi vì chỉ cần thiếu một yếu tố thì cũng có thể khiến cho doanh nghiệp ngưng phát triển thậm chí có thể là suy yếu. Ví dụ: Đạo đức kinh doanh của Viettel: Viettel không ngừng nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đóng góp vào sự phát triển của ngành công nghệ thông tin Việt Nam. Ví dụ: Trách nhiệm xã hội của Viettel: Viettel luôn quan tâm đến các vấn đề xã hội và tích cực tham gia các hoạt động thiện nguyện, hỗ trợ cộng đồng. Đặc biệt, Viettel đã có nhiều đóng góp quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông ở các vùng sâu, vùng xa, giúp người dân tiếp cận với các dịch vụ viễn thông hiện đại. Tóm lại, đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội là hai khái niệm có liên quan chặt chẽ nhưng khác nhau. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một doanh nghiệp bền vững và có uy tín.
7. Trình bày các cấp độ biểu hiện Văn hóa doanh nghiệp theo quan điểm của Edgar H.Schein. Phân tích các cấp độ biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp: Lớp dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhận được của các giá trị văn hóa doanh nghiệp, hay là tính hữu hình của các giá trị văn hóa đó. Theo Edgar Henry Schein - một người cực kỳ chuyên sâu trong lĩnh vực phát triển tổ chức và văn hóa doanh nghiệp, các cấp độ của văn hoá doanh nghiệp có thể chia thành 3 lớp: Lớp thứ 1: Cấu trúc hữu hình Gồm tất cả các hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn, nghe và cảm thấy khi tiếp xúc với bất kỳ một doanh nghiệp có nền văn hóa xa lạ nào như
Kiến trúc; Cách bày trí; Công nghệ; Sản phẩm của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp. Các văn bản, hồ sơ, chính sách ban hành. Nghi lễ và lễ hội hàng năm của công ty. Hình ảnh, biểu tượng, trang phục, logo, khẩu hiệu và các tài liệu quảng bá của doanh nghiệp. Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm trong DN. Những câu chuyện và huyền thoại doanh nghiệp. Nhóm này rất dễ nhận thấy nhưng khó giải đoán được ý nghĩa đích thực. Ví dụ: Trụ sở chính Apple Park mang tính biểu tượng với thiết kế hình vòng tròn, tạo không gian mở, khuyến khích sự sáng tạo và giao thoa giữa các bộ phận. Các văn phòng khác cũng chú trọng đến thẩm mỹ, sử dụng vật liệu cao cấp và trang thiết bị hiện đại, thể hiện sự sang trọng và đẳng cấp của thương hiệu Lớp thứ 2: Những giá trị được tuyên bố/chấp nhận Giá trị được công nhận thì được cảm nhận thông qua những giá trị được tuyên bố và các biểu hiện bên ngoài của tổ chức. Ở cấp độ này, để nắm rõ về văn hóa doanh nghiệp, mọi người sẽ được cảm nhận thông qua các hệ thống văn bản, cách diễn đạt hay là thể hiện thái độ của nhân viên trong công ty. Ví dụ: Nếu giá trị được tán thành của một tổ chức là lấy khách hàng làm trung tâm thì điều đó có thể nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp dịch vụ khách hàng đặc biệt. Lớp thứ 3: Những quan niệm chung Cấp độ này rất khó để nhận ra nhất bởi việc thấu hiểu giá trị nằm ở bên trong cần rất nhiều thời gian để tiếp xúc và đánh giá. Văn hóa doanh nghiệp là tập hợp những niềm tin, giá trị và hành vi được chia sẻ chung bởi các thành viên, định hình suy nghĩ và hành động của mọi người, trở thành nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp.dân tộc khác nhau lại khiến cho tư tưởng về quan điểm chung sẽ khác nhau. Ví dụ: Ở Việt Nam, quan điểm về giá trị cộng đồng được đề cao vì vậy mà con người thường khiêm tốn và nhường nhịn, tránh xảy ra xung đột trong các mối quan hệ.
ta là một xã hội đa văn hóa, nơi các giá trị truyền thống và tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến quan điểm và hành vi của mọi người. Do đó, các đặc trưng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam có thể khó định nghĩa và phân tích theo cách mà mô hình của Schein đề xuất. Mô hình của Hofstede:
1. Khoảng cách quyền lực (PDI): chiều này nói lên mức độ bất bình đẳng đã tồn tại – và được chấp nhận – giữa những người có và không có quyền lực trong xã hội. 2. Chủ nghĩa cá nhân (IDV): chỉ mức độ mà các cá nhân ưu tiên lợi ích cá nhân, mục tiêu cá nhân và bản sắc cá nhân so với lợi ích của nhóm hoặc cộng đồng. 3. Nam tính (MAS): thể hiện mức độ mà một xã hội ưu tiên các giá trị truyền thống được coi là "nam tính" như thành công, cạnh tranh, quyền lực và thành tích. 4. Chỉ số né tránh sự không chắc chắn (UAI): chiều này chỉ mức độ lo lắng của các thành viên trong xã hội về những tình huống không chắc chắn. 5. Định hướng dài hạn (LTO): Chiều này đề cập đến việc xã hội đánh giá các giá trị xã hội lâu đời như thế nào. Nhận xét: Mô hình văn hóa của Hofstede giúp hiểu sự khác biệt văn hóa quốc gia, hỗ trợ doanh nghiệp quốc tế và giải quyết vấn đề trong môi trường đa văn hóa. Tuy nhiên, ở Việt Nam, sự giao thoa giữa phương Đông và phương Tây làm cho một số yếu tố như "Khoảng cách quyền lực" không phản ánh đúng, đặc biệt ở các doanh nghiệp trẻ, nơi tư tưởng dân chủ và bình đẳng ngày càng được chú trọng. Mô hình của Quinn: Văn hóa hợp tác (Collaborate - Clan Culture): Văn hóa cới mở, môi trường làm việc thân thiện dễ dàng chia sẻ; Tập trung vào yếu tố con người cả ngắn hạn và dài hạn. Văn hóa sáng tạo (Create -Adhocracy Culture): Văn hóa sáng tạo, năng động và mang tính chủ động cao; Dẫn đầu thị trường là giá trị cốt lõi. Văn hóa kiểm soát (Control - Hierarchy Culture): Có ý thức cao trong việc tuân thủ nguyên tắc và quy trình; Tính duy trì, thành tích và hoạt động hiệu quả là những mục tiêu dài hạn; Sự đảm bảo và tiên đoán ăn chắc mặc bền là giá trị văn hóa cốt lõi.
Giai đoạn cuối và nguy cơ suy thoái Trong giai đoạn này doanh nghiệp không tiếp tục tăng trưởng nữa do thị trường đã bão hòa hoặc sản phẩm trở nên lỗi thời. Sự chín muối không hoàn toàn phục thuộc vào mức độ lâu đời, quy mô hay số thế hệ lãnh dạo của đoanh nghiệp mà vấn đề cốt lõi là sự phản ánh mối quan hệ giữa sản phẩm của doanh nghiệp với những cơ hội kinh doanh và hạn chế của mỗi trường hoạt động. Những giá trị văn hóa doanh nghiệp lỗi thời có thể kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thay đổi văn hóa doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có lịch sử lâu đời và những giá trị đã ăn sâu, là vô cùng khó khăn. Những quan niệm chung đã hình thành trong một thời gian dài sẽ trở thành rào cản lớn cho sự đổi mới. Ví dụ: Trước năm 1997, các tập đoàn Hàn Quốc vốn được coi là trụ cột của nền kinh tế. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế cùng với phong cách quản lý truyền thống, gia trưởng đã khiến các tập đoàn này gặp nhiều khó khăn. Những tư tưởng cũ đã hạn chế sự linh hoạt, sáng tạo và đổi mới, khiến các tập đoàn khó thích ứng với môi trường kinh doanh biến động. Để tồn tại và phát triển trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt và toàn cầu hóa, các doanh nghiệp Hàn Quốc buộc phải thay đổi, tìm kiếm những mô hình quản lý mới, khuyến khích sự sáng tạo và linh hoạt của nhân viên. Để doanh nghiệp thành công, nhà lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và phát triển văn hóa doanh nghiệp, tạo ra một môi trường làm việc mà tại đó, mỗi cá nhân đều cảm thấy được trao quyền và có cơ hội phát triển.
11. Trình bày và nêu nhận định của mình về mô hình “3 bước thay đổi văn hóa doanh nghiệp” của Kurt Lewin. Vào những năm 1940, Lewin đã phát triển một mô hình được coi là nền tảng để hiểu về thay đổi trong tổ chức. Ông coi đây là một quá trình gồm 3 giai đoạn, giống như việc làm tan chảy một khối nước đá và đóng băng lại thành một hình dạng khác. 3 bước thay đổi văn hoá doanh nghiệp: + Bước 1 (Rã đông): Mục tiêu của giai đoạn này là tạo ra nhận thức về sự cần thiết phải thay đổi. Các hành vi, quy trình và cấu trúc cũ cần được xem xét kỹ lưỡng để nhân viên hiểu rõ lý do phải thay đổi.
+ Bước 2 (Thay đổi): Đây là giai đoạn thực hiện thay đổi. Nhân viên sẽ đối mặt với nhiều khó khăn và bất ổn. Việc nhắc nhở nhân viên về lợi ích của sự thay đổi là rất quan trọng trong giai đoạn này. + Bước 3 (Tái đông cứng): Giai đoạn này nhằm củng cố và ổn định trạng thái mới sau khi thay đổi. Mục tiêu là ngăn chặn nhân viên quay trở lại cách làm cũ. Ví dụ: Để hiểu về lý thuyết thay đổi của Lewin, chúng ta hãy cùng xem xét nghiên cứu điển hình của Nissan Giai đoạn 1: Rã đông: Nhà sản xuất ô tô Nhật Bản Nissan đang trên bờ vực phá sản do nợ nần chồng chất và thị phần liên tục giảm. Để thoát khỏi khủng hoảng, Nissan đã liên minh chiến lược với Renault, dưới sự điều hành của Carlos Ghosn. Mục tiêu của Nissan là thoát khỏi nợ nần, còn Renault muốn mở rộng thị phần. Giai đoạn 2: Thay đổi: đối mặt với thách thức Carlos Ghosn thành lập nhiều nhóm đa chức năng để giảm thiểu sự phản kháng của nhân viên và đề xuất kế hoạch hành động mạnh mẽ. Ông xây dựng chiến lược quản lý thay đổi mạnh mẽ để giải quyết các thách thức kinh doanh và tăng cường sự tham gia của nhân viên vào quá trình thay đổi thông qua giao tiếp hiệu quả và củng cố tích cực. Giai đoạn 3: Đông cứng lại: để củng cố thay đổi hành vi của các thành viên nhóm, Carlos Ghosn đã:
sốc văn hóa, tăng khả năng thành công khi làm việc trong môi trường toàn cầu. Việc đào tạo về lĩnh vực liên văn hóa rất quan trọng, nhằm giúp con người sống và làm việc thoải mái trong một nền văn hóa khác. Ngoài rèn luyện kỹ năng đàm thoại ngoại ngữ, các chương trình và tài liệu về lịch sử, nền văn hóa khác biệt văn hóa, các thể chế, dịa lý và kinh tế học dóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu nền văn hóa khác biệt. Chúng ta có thể thích nghi đa văn hóa thông qua tiếp xúc các sự kiện liên văn hóa hay các tình huống điển hình, các bài tập trải nghiệm về nhận biết tác động từ hành động của một người lên người khác, tiếp xúc với văn hóa sắc tộc/bản địa hay văn hóa nước ngoài để nâng cao sự nhận biết và cảm thông. Tóm lại, các kỹ năng giao tiếp xuyên văn hóa là yếu tố quan trọng giúp chúng ta đạt được thành công trong môi trường làm việc và kinh doanh đa dạng văn hóa. Để có thể tạo ra một môi trường làm việc và giao tiếp hiệu quả, cần có sự tôn trọng và hiểu biết đối với các giá trị, tập quán và thói quen của người khác.
13. Những khác biệt văn hóa trong môi trường kinh doanh đa quốc gia? Trong môi trường kinh doanh đa quốc gia, sự khác biệt văn hóa có thể ảnh hưởng sâu sắc đến cách thức giao tiếp, ra quyết định và quản lý trong doanh nghiệp. Các quốc gia có những quan niệm khác nhau về quyền lực, thời gian, giao tiếp và cách thức làm việc. Ví dụ, trong khi các quốc gia phương Tây như Mỹ và Đức thường coi trọng sự thẳng thắn và quyết đoán, thì nhiều quốc gia châu Á như Nhật Bản và Trung Quốc lại ưu tiên giao tiếp gián tiếp và tôn trọng cấp bậc, chú trọng vào mối quan hệ lâu dài. Các nền văn hóa phương Đông cũng thường tập trung vào làm việc nhóm, trong khi các nền văn hóa phương Tây lại khuyến khích sự độc lập và thành tích cá nhân. Quan niệm về thời gian cũng khác nhau, với các quốc gia phương Tây yêu cầu sự đúng giờ và hiệu quả, trong khi ở nhiều quốc gia châu Á hay Nam Mỹ, sự linh hoạt về thời gian có thể được chấp nhận. Những khác biệt này đòi hỏi các nhà quản trị quốc tế cần có khả năng thích ứng, hiểu biết và tôn trọng các giá trị văn hóa khác nhau để xây dựng một môi trường làm việc hòa hợp và hiệu quả. Một ví dụ điển hình của doanh nghiệp Việt Nam gặp phải sự khác biệt văn hóa trong kinh doanh quốc tế là Vinamilk, khi mở rộng ra các thị trường nước ngoài. Trong quá trình xuất khẩu sản phẩm, Vinamilk phải đối mặt với những khác biệt văn hóa trong việc giao tiếp và kinh doanh với các đối tác quốc tế. Ở các quốc gia phương
Tây, các cuộc họp thường rất thẳng thắn và chi tiết, trong khi tại nhiều quốc gia châu Á, các đối tác có xu hướng giao tiếp gián tiếp và tránh chỉ trích trực tiếp. Vinamilk đã phải điều chỉnh chiến lược giao tiếp và kinh doanh để phù hợp với các thị trường này, đồng thời duy trì được sự tôn trọng và linh hoạt trong các mối quan hệ đối tác. Tóm lại, sự thành công của các doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh quốc tế phụ thuộc rất lớn vào khả năng hiểu biết và thích ứng với sự đa dạng văn hóa. Bằng cách tôn trọng và học hỏi các giá trị văn hóa khác nhau, các doanh nghiệp có thể xây dựng được những mối quan hệ hợp tác bền vững và đạt được thành công trên thị trường quốc tế.
14. Hiện trạng văn hóa DN Việt Nam trên cơ sở phân tích 4 yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh của Cameron và Quinn? Không có văn hóa doanh nghiệp nào tốt hơn văn hóa doanh nghiệp khác, nhưng có những kiểu văn hóa phù hợp hơn với từng tình huống và ngữ cảnh cụ thể. Để đánh giá văn hóa doanh nghiệp, có thể sử dụng bốn tiêu chí dưới đây: Văn hóa hợp tác: Văn hóa cởi mở, môi trường làm việc thân thiện dễ dàng chia sẻ, trung thành và mang tính đồng đội cao; Tập trung vào yếu tố con người cả ngắn hạn và dài hạn. Văn hóa sáng tạo: Văn hóa sáng tạo, năng động và môi trường làm việc mang tính chủ động cao.Văn hóa thúc đầy tính sáng tạo, chấp nhận thử thách, tạo sự khác biệt và rất năng nổ khát khao dẫn đầu; Tập trung cao độ vào kết quả lâu dài; Dẫn đầu thị trường là giá trị cốt lõi. Văn hóa kiểm soát: Văn hóa rất nghiêm túc và một môi trường làm việc có tổ chức; Có ý thức cao trong việc tuân thủ nguyên tắc và quy trình; Tính duy trì, thành tích và hoạt động hiệu quả là những mục tiêu dài hạn; Sự đảm bảo và tiên đoán ăn chắc mặc bền là giá trị văn hóa cốt lõi. Văn hóa cạnh tranh: Văn hóa hướng tới kết quả, ý thức cao về tính cạnh tranh và đạt mục tiêu đề ra bằng mọi giá; Tập trung vào lợi thế cạnh tranh và đo lường kết quả; Đạt vị thế dẫn đầu trong thị trường là quan trọng trong quá trình xây dựng danh tiếng và khẳng định sự thành công Vingroup đã xây dựng một môi trường làm việc năng động, khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới. Công ty đầu tư mạnh vào đào tạo nhân tài, tạo điều kiện để nhân