Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

cong chung truyen thông, Schemes and Mind Maps of Land Law

cong chung truyen thong, co dinh thi huong giang giang sieu

Typology: Schemes and Mind Maps

2023/2024

Uploaded on 05/23/2024

diem-nguyen-16
diem-nguyen-16 🇻🇳

3 documents

1 / 9

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
2.1 Đối tượng công chúng của Lay’s:
Công chúng chính bên ngoài Công chúng phụ bên ngoài
Miêu tả chung Là những khách hàng trong độ tuổi
thanh niên và phụ huynh có con nhỏ.
+ Họ là trẻ em hoặc học sinh.
+ Du khách nước ngoài.
Nhân khẩu học + Độ tuổi: 15 – 30 tuổi hoặc 31 – 35
tuổi.
+ Thu nhập: cao, khá hoặc trung
bình.
+ Độ tuổi: 3 -15 tuổi
+ Thu nhập: chưa có thu nhập ổn
định, chủ yếu tiền tiêu vặt.
Hành vi, tâm lí + Thường chọn snack để ăn kèm
những đồ ăn vặt khác.
+ Thích tụ tập.
+ Ưa thích sự đa dạng trong hương
vị và trải nghiệm những hương vị
mới.
+ Thường ăn snack trong hoàn cảnh:
xem phim, đọc sách, tụ tập...
+ Tần suất mua lớn, số lượng mua
nhiều.
+ Hoặc là phụ huynh có nhu cầu mua
snack cho con em mình.
+ Luôn chọn snack để ăn vặt.
+ Ưa thích những loại snack đa
dạng hương vị nhưng giá cả hợp
lí, phải chăng.
+ Tần suất mua ít, số lượng mua ít.
Giới tính Cả nam lẫn nữ Cả nam lẫn nữ
Động lực/ lí do chi
tiền
+ Giá cả hợp chi tiêu.
+ Nhiều hương vị hấp dẫn.
+ Dỗ con nít hiệu quả.
+ Giá rẻ.
+ Hương vị thơm ngon, màu sắc
bao bì bắt mắt.
Thói quen + Xu hướng tiêu dùng tập trung vào
3 yếu tố: mạng xã hội, sự tiện lợi,
sức khỏe.
+ Chi tiêu mạnh vào đồ ăn nhanh và
đồ uống có cồn.
+ Thường phải phụ thuộc vào
người khác ( ví dụ: bố, mẹ...)
+ Thường thích những sản phẩm
bánh kẹo có màu sắc tươi sáng, có
vị ngọt, hình dáng ngộ nghĩnh,
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9

Partial preview of the text

Download cong chung truyen thông and more Schemes and Mind Maps Land Law in PDF only on Docsity!

2 .1 Đối tượng công chúng của Lay’s: Công chúng chính bên ngoài Công chúng phụ bên ngoài Miêu tả chung Là những khách hàng trong độ tuổi thanh niên và phụ huynh có con nhỏ.

  • Họ là trẻ em hoặc học sinh.
  • Du khách nước ngoài. Nhân khẩu học + Độ tuổi: 15 – 30 tuổi hoặc 31 – 35 tuổi.
  • Thu nhập: cao, khá hoặc trung bình. + Độ tuổi: 3 -15 tuổi
  • Thu nhập: chưa có thu nhập ổn định, chủ yếu tiền tiêu vặt. Hành vi, tâm lí + Thường chọn snack để ăn kèm những đồ ăn vặt khác.
  • Thích tụ tập.
  • Ưa thích sự đa dạng trong hương vị và trải nghiệm những hương vị mới.
  • Thường ăn snack trong hoàn cảnh: xem phim, đọc sách, tụ tập...
  • Tần suất mua lớn, số lượng mua nhiều.
  • Hoặc là phụ huynh có nhu cầu mua snack cho con em mình. + Luôn chọn snack để ăn vặt.
  • Ưa thích những loại snack đa dạng hương vị nhưng giá cả hợp lí, phải chăng.
  • Tần suất mua ít, số lượng mua ít. Giới tính Cả nam lẫn nữ Cả nam lẫn nữ Động lực/ lí do chi tiền + Giá cả hợp chi tiêu.
  • Nhiều hương vị hấp dẫn.
  • Dỗ con nít hiệu quả. + Giá rẻ.
  • Hương vị thơm ngon, màu sắc bao bì bắt mắt. Thói quen + Xu hướng tiêu dùng tập trung vào 3 yếu tố: mạng xã hội, sự tiện lợi, sức khỏe.
  • Chi tiêu mạnh vào đồ ăn nhanh và đồ uống có cồn. + Thường phải phụ thuộc vào người khác ( ví dụ: bố, mẹ...)
  • Thường thích những sản phẩm bánh kẹo có màu sắc tươi sáng, có vị ngọt, hình dáng ngộ nghĩnh,

a) Thói quen sử dụng media: + Tiếp xúc với công nghệ từ sớm. + Tốc độ bắt và tạo trend cực kì nhanh chóng. + Nền tảng sử dụng: Intagram, TikTok, Facebook,... + Khả năng tập trung rất kém < 8s b) Thói quen mua sắm:

  • Ra quyết định theo tiếng gọi con tim.
  • Thích khuyến mãi, voucher, freeship.
  • Bị ảnh hưởng bởi KOL, influencer
  • Theo hiệu ứng đám đông, tiêu dùng theo trend hơn là nhu cầu.
  • Ít trung thành với thương hiệu, sẵn sàng thử 1 sản phẩm khác. đánh yêu. a) Thói quen sử dụng media: Thói quen sử dụng media của trẻ em ngày nay đang ngày càng đa dạng và phổ biến do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ. Nhưng vẫn phải chịu can thiệp đến từ phụ huynh => hạn chế sự tiếp cận của nhãn hàng đến nhóm đối tượng này. Địa lí Việt Nam Việt Nam  Chọn nhóm đối tượng 15 – 30 tuổi là đối tượng công chúng chính vì:
  • Nhu cầu tiêu thụ snack khá là thường xuyên.
  • Họ thường dành thời gian làm việc nhóm, tổ chức tiệc hoặc tụ tập bạn bè để tán gẫu.
  • Yêu thích những sản phẩm có vị đặc biệt, độc đáo và họ luôn đề cao chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu.
  • Bên cạnh đó, tần suất sử dụng Internet để lướt các trang mạng xã hội rất thường xuyên nên Lay's sẽ dễ dàng tiếp cận hơn.

Phân tích các nguồn có khả năng gây ảnh hưởng:

  • Nhóm cộng đồng: Cộng đồng người tiêu dùng có ý thức về sức khỏe: Nhóm này ngày càng tăng và quan tâm đến các sản phẩm ăn uống có lợi cho sức khỏe. Họ có thể ảnh hưởng đến Lay's bằng cách yêu cầu các sản phẩm có ít chất béo, ít muối, không có chất bảo quản, hoặc các thành phần tự nhiên hơn. Cộng đồng bảo vệ môi trường: Những người tiêu dùng quan tâm đến môi trường thường quan tâm đến bao bì và quy trình sản xuất của sản phẩm. Họ có thể gây áp lực lên Lay's để sử dụng bao bì tái chế, giảm lượng rác thải nhựa, và đảm bảo quy trình sản xuất thân thiện với môi trường.

Cộng đồng người thuần chay và ăn chay trường: Cộng đồng này có thể ảnh hưởng đến Lay's nếu sản phẩm của hãng không đáp ứng được yêu cầu về thành phần không có nguồn gốc động vật. Lay's đã và đang cung cấp một số sản phẩm thuần chay, nhưng việc mở rộng danh mục này có thể là cần thiết để thu hút nhóm khách hàng này. Cộng đồng người tiêu dùng theo các trào lưu ẩm thực: Các trào lưu ăn kiêng dành cho gymer, vận động viên hay người mẫu, diễn viên,...có chế độ ăn khắt khe hoặc các xu hướng ẩm thực khác có thể đòi hỏi Lay's phát triển các sản phẩm phù hợp với các chế độ ăn này. Cộng đồng nhạy cảm với dị ứng thực phẩm: Nhóm người này sẽ yêu cầu thông tin rõ ràng về các thành phần gây dị ứng và mong muốn có các sản phẩm không chứa các chất gây dị ứng phổ biến như hạt đậu phộng, hoặc các loại hạt khác. Nhóm này muốn biết rõ nguồn gốc và quy trình sản xuất của sản phẩm, từ nguyên liệu đến thành phẩm cuối cùng, để đảm bảo chất lượng và tính minh bạch. Lay's cần phải lắng nghe và đáp ứng nhu cầu của các nhóm cộng đồng này, chú ý đến các xu hướng và mối quan tâm của những nhóm này, đồng thời thực hiện các biện pháp phù hợp để đáp ứng và giải quyết những lo ngại của họ, để duy trì và phát triển thương hiệu, đồng thời tạo dựng niềm tin và sự trung thành từ khách hàng.

  • Người sáng tạo nội dung, đại sứ, influences: Influencers có tai tiếng: Nếu Lay's hợp tác với những người có tiền sử scandal hoặc hành vi không đúng mực, có dính líu đến bê bối cá nhân điều này có thể làm giảm uy tín thương hiệu. Ví dụ, các influencer liên quan đến các vụ bê bối về pháp luật, đạo đức, phân biệt đối xử hoặc ứng xử không đúng mực trên mạng xã hội có thể gây tác động tiêu cực đến hình ảnh của Lay's. Người tạo nội dung thiếu trách nhiệm:

xác về sản phẩm của Lay's, gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng và làm giảm uy tín của thương hiệu. Hoặc các influencer chuyên về sức khỏe và lối sống lành mạnh nếu phê phán về thành phần không tốt cho sức khỏe trong sản phẩm của Lay's, như chất béo cao, muối, và các chất phụ gia, có thể khiến người tiêu dùng có ý thức về sức khỏe tránh xa sản phẩm của Lay's. Bloggers và nhà phê bình thực phẩm: Các blogger và nhà phê bình thực phẩm có uy tín nếu đưa ra đánh giá tiêu cực về chất lượng, hương vị hoặc thành phần của sản phẩm Lay's, có thể chỉ trích nhãn hàng có quá nhiều chất béo hoặc muối điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của người tiêu dùng cho thương hiệu. Những ảnh hưởng tiêu cực này có thể được giảm thiểu bằng cách Lay's chọn lọc cẩn thận đối tác, lựa chọn cẩn thận những người sáng tạo nội dung và đại sứ thương hiệu phù hợp, có hình ảnh tích cực và đạo đức nghề nghiệp cao là điều cần thiết để bảo vệ và duy trì uy tín thương hiệu Lay's, cố gắng kiểm soát chất lượng nội dung quảng bá và có kế hoạch quản lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả.

  • Trolls/ Haters: Lan truyền thông tin sai lệch: Trolls/ Haters có thể lan truyền những tin đồn hoặc thuyết âm mưu không có căn cứ về sản phẩm của Lay's, như việc sản phẩm chứa thành phần có hại hoặc không an toàn cho sức khỏe. Những thông tin sai lệch này có thể gây hoang mang cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến doanh số bán hàng. Đánh giá tiêu cực giả mạo: Haters có thể để lại những đánh giá tiêu cực giả mạo trên các trang web bán hàng, ứng dụng đánh giá sản phẩm hoặc các mạng xã hội, làm giảm điểm đánh giá tổng thể của sản phẩm và ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Tấn công chiến dịch truyền thông:

Trolls có thể tấn công các chiến dịch truyền thông xã hội của Lay's bằng cách để lại các bình luận tiêu cực, xúc phạm hoặc không liên quan, làm mất tập trung và gây khó chịu cho những người tiêu dùng tiềm năng. Trolls cũng có thể gây nhiễu trên các diễn đàn, nhóm Facebook, Twitter hoặc Instagram bằng cách spam các bình luận tiêu cực, làm giảm trải nghiệm của người tiêu dùng khác và làm xấu đi môi trường thảo luận về thương hiệu. Haters có thể tấn công cá nhân các đại sứ thương hiệu của Lay's, làm giảm hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo và thậm chí khiến đại sứ thương hiệu từ bỏ vai trò của mình. Hoặc họ có thể khởi xướng hoặc tham gia vào các chiến dịch kêu gọi tẩy chay Lay's vì những lý do không chính đáng hoặc bị phóng đại, gây tổn hại đến doanh thu và hình ảnh của thương hiệu. Tạo nội dung chế giễu và xúc phạm: Trolls có thể tạo ra các meme hoặc video chế giễu sản phẩm của Lay's, làm giảm uy tín và gây ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức của người tiêu dùng về thương hiệu, có thể lái chiến dịch truyền thông của nhãn hàng sang hướng sai lệch. Để đối phó với những ảnh hưởng tiêu cực từ trolls và haters, Lay's cần có chiến lược quản lý khủng hoảng hiệu quả, bao gồm việc giám sát liên tục các kênh truyền thông, phản hồi nhanh chóng và chính xác, cũng như xây dựng mối quan hệ tích cực với người tiêu dùng thông qua các chiến dịch PR và truyền thông xã hội.