Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

cơ sở văn hóa Việt nam, Study Guides, Projects, Research of Sociology

Vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ, 1. Giới thiệu chung về vùng châu thổ Bắc Bộ

Typology: Study Guides, Projects, Research

2023/2024

Uploaded on 04/03/2025

manh-duong-2
manh-duong-2 🇻🇳

1 document

1 / 26

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG VÙNG VĂN HÓA CHÂU THỔ
BẮC BỘ
1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VÙNG VĂN HÓA CHÂU THỔ BẮC BỘ
1.1 Điều kiện tự nhiên của vùng văn hoá Châu thổ Bắc Bộ:
*Địa giới hành chính:
Vị trí địa lý: -
+ Nằm ở phía Bắc đất nước: phía Bắc giáp vùng văn hoá Tây Bắc, phía Đông giáp
Biển Đông, phía Nam giáp vùng văn hoá Trung Bộ, phía Tây giáp vùng văn hoá Tây Bắc.
+ Nằm giữa lưu vực sông Hồng và sông Mã và bao gồm 10 tỉnh đồng bằng Bắc Bộ
như Hà Nội, Hà Nam, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Nam Định, Ninh
Bình, Thái Bình,Vĩnh Phúc.
- Địa hình: Núi xen kẽ đồng bằng hoặc thung lũng, thấp và bằng phẳng, dóc thoải từ Tây
Bắc xuống Đông Nam, từ độ cao 10-15m giảm dần dến độ cao mặt biển Toàn vùng cũng
như trong mỗi vùng, địa hình cao thấp không đều, tại cùng có địa hình cao vẫn có núi
thấp như Gia Lương (Bắc Ninh). Có núi Thiên Thai, nhưng vẫn vùng trũng như Nam
Định, Hà Nam là vùng thấp nhưng vẫn có núi như Chương Sơn, núi Đọi.
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a

Partial preview of the text

Download cơ sở văn hóa Việt nam and more Study Guides, Projects, Research Sociology in PDF only on Docsity!

NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG VÙNG VĂN HÓA CHÂU THỔ

BẮC BỘ

1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VÙNG VĂN HÓA CHÂU THỔ BẮC BỘ

1.1 Điều kiện tự nhiên của vùng văn hoá Châu thổ Bắc Bộ: *Địa giới hành chính: Vị trí địa lý: -

  • Nằm ở phía Bắc đất nước: phía Bắc giáp vùng văn hoá Tây Bắc, phía Đông giáp Biển Đông, phía Nam giáp vùng văn hoá Trung Bộ, phía Tây giáp vùng văn hoá Tây Bắc.
  • Nằm giữa lưu vực sông Hồng và sông Mã và bao gồm 10 tỉnh đồng bằng Bắc Bộ như Hà Nội, Hà Nam, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình,Vĩnh Phúc.
  • Địa hình: Núi xen kẽ đồng bằng hoặc thung lũng, thấp và bằng phẳng, dóc thoải từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ độ cao 10-15m giảm dần dến độ cao mặt biển Toàn vùng cũng như trong mỗi vùng, địa hình cao thấp không đều, tại cùng có địa hình cao vẫn có núi thấp như Gia Lương (Bắc Ninh). Có núi Thiên Thai, nhưng vẫn vùng trũng như Nam Định, Hà Nam là vùng thấp nhưng vẫn có núi như Chương Sơn, núi Đọi.

=> Vùng châu thổ Bắc Bộ là tâm điểm của con đường giao lưu quốc tế theo hai trục chính: Tây-Đông và Bắc Nam.

  • Ảnh hưởng khí hậu nên thuỷ chế các dòng sông , nhất là sông Hồng cũng có 2 mùa rõ rệt: mùa cạn, dòng chảy nhỏ, nước trong và mùa lũ dòng chảy lớn, nước đục ngoài khơi, thuỷ triều vịnh Bắc Bộ theo chế độ nhật triều, mỗi ngày có một lần nước lên và nước xuống. => Chính những điều này tạo ra sắc thái riêng biệt trong tập quán canh tác, cư trú, tâm lí ứng xử cũng như sinh hoạt cộng đồng của cư dân trong khu vực, tạo nên nền văn minh lúa nước, vừa có cái chung của văn minh khu vực, vừa có cái riêng độc đáo của mình.
    • Đất đai: Đất phù sa màu mỡ và có độ phì nhiêu cao, rất thích hợp cho nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa. Đất ở đây thường có độ phì nhiêu cao, giúp sản xuất nông sản đa dạng.
    • Sinh thái: Châu thổ có thảm thực vật phong phú, chủ yếu là cây lúa, cây ngắn ngày và các loại rau màu. Ngoài ra, còn có các loài cây cỏ hoang dại và cây bụi ở những vùng đất cao hơn hoặc nơi ít canh tác.  Các điều kiện tự nhiên này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước, cũng như tạo ra một nền văn hóa phong phú cho người dân địa phương.
  • Người Tày: Tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc nhưng cũng có mặt trong một số huyện của châu thổ.
  • Người Thái: Chủ yếu sinh sống ở miền núi, nhưng cũng có cộng đồng nhỏ ở châu thổ.
  • Người Mường: Một số người Mường cũng sinh sống ở các huyện ven châu thổ.
  • Người Hoa: Cộng đồng người Hoa cũng hiện diện trong một số khu vực, đặc biệt ở các thành phố lớn.  Dù người Kinh là nhóm dân tộc chính, sự đa dạng văn hóa của các dân tộc thiểu số cũng góp phần làm phong phú thêm bức tranh văn hóa của vùng châu thổ Bắc Bộ. *Đặc điểm cơ bản của những nhóm người này:
  1. Người Kinh: -Ngôn ngữ: Tiếng Việt là ngôn ngữ chính. -Nếp sống: Chủ yếu sống ở thành phố và vùng nông thôn, với lối sống nông nghiệp truyền thống. -Văn hoá: Đặc sắc với các phong tục tập quán như Tết Nguyên Đán, lễ hội mùa màng, các nghi thức thờ cúng tổ tiên.

-Kinh tế: Chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa, bên cạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ.

  1. Người Tày: -Ngôn ngữ: Tiếng Tày thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái. -Nếp sống: Thường sống ở các vùng núi phía Bắc, nhưng có một số cộng đồng ở châu thổ. -Văn hoá: Nổi bật với văn hóa dân gian phong phú, các bài hát dân ca và lễ hội truyền thống như lễ hội Tết của người Tày. -Kinh tế: Nông nghiệp và chăn nuôi là nguồn sống chính, thường trồng lúa và các cây ngắn ngày.
  2. Người Thái: -Ngôn ngữ: Tiếng Thái thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái. -Nếp sống: Thường sống ở miền núi, nhưng cũng có mặt trong một số khu vực của châu thổ.

-Kinh tế: Thường tham gia vào các hoạt động thương mại, kinh doanh và dịch vụ. => Mặc dù mỗi nhóm dân tộc có những đặc điểm riêng, sự giao thoa văn hóa giữa các nhóm này cũng tạo nên bức tranh văn hóa đa dạng và phong phú cho vùng châu thổ Bắc Bộ. 2: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA VÙNG VĂN HÓA CHÂU THỔ BẮC BỘ Bắc Bộ là cái nôi hình thành dân tộc Việt. Đây là nơi sản sinh ra các nền văn hóa lớn phát triển nối tiếp lẫn nhau như: Văn hóa Đông Sơn thời thượng cổ, văn hóa Đại Việt thời trung cổ và văn hóa Việt Nam. Văn hóa Việt lan truyền vào Trung Bộ rồi Nam Bộ, sự lan truyền đó đã chứng tỏ sức sống mãnh liệt của văn hóa Việt và sự sáng tạo của người dân Việt. Văn hóa châu thổ Bắc Bộ vừa có những nét đặc trưng của văn hóa Việt, lại có những nét riêng biệt đặc trưng của vùng này. 2.1 Văn hóa vật chất a.Văn hóa nhà ở và các cách thức kiến trúc -Nhà ở:

Từ xưa đến nay, trong quan niệm của người Việt, nhà ở đối với họ là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo một cuộc sống ổn định, không chỉ là nơi che nắng che mưa, mà còn là mái ấm giữ gìn văn hóa truyền thống, nét đẹp của gia đình, nơi nuôi dưỡng tâm hồn Việt. -Các cách thức kiến trúc:

  • Họ luôn theo quan niệm: nhà cao cửa rộng. Người Việt xưa thường ở nhà sàn sau đó chuyển sang nhà đất nhưng vẫn phải có nền cao. Cửa nhà phải tránh nắng chiếu, mưa hắt… Người dân Bắc Bộ cũng không làm cửa nhà và cửa cổng thẳng hàng để tránh gió độc. +Chọn hướng nhà, chọn đất: người dân Bắc Bộ thường chọn nhà hướng Nam vì họ ở gần biển trong khu vực gió mùa, sẽ tránh được nóng từ phía Tây, bão ở biển Đông...Họ còn chọn nhà ở những nơi thuận tiện giao thông đi lại, làm ăn buôn bán và đặc biệt chọn những nơi có hàng xóm tốt. -Người dân Bắc Bộ thường trồng cây quanh nhà, tạo cảm giác mát mẻ, trong lành và hòa hợp với thiên nhiên. b.Văn hóa ẩm thực -Đặc trưng của ẩm thực châu thổ Bắc bộ là những món ăn có vị vừa phải, thanh đạm, nhẹ nhàng, nhưng có màu sắc sặc sỡ, không đậm các vị cay, ngọt, béo...

+Thời kì Lê-Nguyễn (từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 19), trang phục phụ nữ Việt Nam tiếp tục có những thay đổi. Áo giao lĩnh và áo tứ thân vẫn là những kiểu áo phổ biến, nhưng dần được cách điệu và trở nên cầu kỳ hơn. Bên cạnh áo giao lĩnh và áo tứ thân, phụ nữ Việt Nam thời kỳ này còn mặc áo năm thân. Áo năm thân là một kiểu áo được may bằng năm tấm vải, có cổ tròn, tay dài, thân dài chấm gót. Trang phục phụ nữ thời kỳ này thể hiện sự tinh tế, khéo léo của người phụ nữ Việt. -Ngày nay, do chịu sự ảnh hưởng của văn hóa phương Tây và để thuận tiện hơn cho sinh hoạt, trang phục của người dân Bắc Bộ đã có nhiều thay đổi. Họ chỉ mặc trang phục truyền thống vào những dịp lễ hội hoặc những ngày trang trọng, ngày vui... d. Các làng nghề truyền thống -Vùng châu thổ Bắc Bộ là vùng đất lịch sử lâu đời của người Việt, các làng nghề thủ công ở đây đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm. Đầu thế kỉ XX, người ta đếm được có 108 nghề thủ công ở 7000 làng, hơn 500 làng nghề ở vùng châu thổ sông Hồng. -Các làng nghề truyền thống nổi tiếng: Gốm sứ Bát Tràng, tranh Đông Hồ, lụa Hà Đông... e. Các di tích lịch sử -Vì châu thổ Bắc Bộ là một trong hai vùng văn hóa lâu đời nhất Việt Nam nên nơi đây có bề dày lịch sử và mật độ các di tích văn hóa dày đặc. Điều này thể hiện qua số lượng các

di tích, di sản văn hóa vật thể như đền, đình, chùa, miếu... tồn tại ở khắp các địa phương, từ đô thị đến làng quê. -Hơn thế nữa, nhiều di tích không chỉ nổi tiếng trong nước mà còn được nước ngoài biết đến như đền Hùng, khu vực Cổ Loa, Hoa Lư, Lam Sơn, phố Hiến,... Với sự phát triển ngày nay, những nét văn hóa tại châu thổ Bắc Bộ mang tiềm năng phát triển du lịch văn hóa địa phương mạnh mẽ. 2.2 Văn hóa tinh thần a.Phong tục tập quán -Phong tục: Phong là nề nếp đã được lan truyền rộng rãi, tục là thói quen lâu đời. -Phong tục giao tiếp: miếng trầu là đầu câu chuyện. Trầu cau là đầu trò của giao tiếp, ứng xử, là sự khởi đầu, khơi mở tình cảm, giúp người với người trở nên gần gũi, cởi mở với nhau hơn. Trầu cau là lễ vật khởi đầu trong các nghi lễ truyền thống quan trọng như cưới hỏi, tế tự, tang ma...Trầu cau còn là biểu tượng của tình yêu đôi lứa, tình nghĩa vợ chồng, tình cảm gia đình... -Tục lệ cúng ông Táo, cúng Giao thừa, hái lộc đầu năm, xông nhà, xin chữ, khai bút...với ý nghĩa cầu may mắn, bình an. -Tục lễ đầu xuân: lễ động thổ, lễ khai hạ( hạ cây nêu), lễ thần Nông...

-Tín ngưỡng thờ thành hoàng: Đình làng là trung tâm tín ngưỡng thờ thành hoàng. Cư dân sống theo đơn vị làng xã nên đây được xem là thứ không thể thiếu trong tâm linh vùng văn hóa Bắc Bộ. -Tín ngưỡng thờ mẫu: Gắn với tín ngưỡng thờ mẫu là hệ thống các huyền thoại, thần tích, các bài văn chầu, lên đồng, múa bóng… -Tín ngưỡng thờ cụ tổ nghề: Ngoài các ngành kinh tế thuần nông thì các ngành nghề thủ công rất phổ biến ở các làng trong vùng văn hóa Bắc Bộ. Những làng quê đó dần được phát triển thành những làng nghề chuyên nghiệp. Do đó, việc thờ các ông tổ nghề (dệt, gốm, đúc đồng,..) là nét không thể thiếu trong văn hóa tín ngưỡng của cư dân vùng văn hóa Bắc Bộ. c.Nghệ thuật Vùng châu thổ Bắc Bộ còn có một kho báu vô giá truyền đời. Đó là kho tàng di sản văn hóa phi vật thể đa dạng và phong phú: ca dao, tục ngữ, huyền thoại, truyện cười..., các lễ hội truyền thống lâu đời đặc sắc, ca nhạc dân gian... Có thể nói Bắc Bộ là mảnh đất màu mỡ cho văn hóa nghệ thuật của dân tộc ươm chồi nảy lộc. -Các lễ hội nổi tiếng của vùng: Hội chùa Hương-Hà Tây, hội Đền Hùng-Phú Thọ, hội Lim-Bắc Ninh...

-Các loại hình thuộc nghệ thuật sân khấu dân gian: hát chèo, hát quan họ, múa rối nước, kịch, hát cải lương, hát chầu văn... -Nền văn hóa bác học: sự phát triển của giáo dục, trọng người có chữ trở thành nhân tố tác động tạo ra một tầng lớp trí thức ở Bắc Bộ. Bao gồm văn học chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc Ngữ và vô vàn các tác phẩm nổi tiếng như Hịch tướng sĩ, Bình Ngô Đại Cáo, … d.Tang ma, cưới xin -Tang lễ: Quan niệm nghĩa tử là nghĩa tận, tang lễ thường được tổ chức lớn và cầu kỳ. -Cưới xin: Là nghi lễ cầu kỳ, linh đình, náo nhiệt, để đánh dấu bước đi quan trọng trong cuộc đời mỗi con người.

3 : KHAI THÁC NHỮNG GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRONG KINH DOANH VÀ KINH

DOANH DU LỊCH CỦA VÙNG VĂN HÓA CHÂU THỔ BẮC BỘ

3.1 Khai thác giá trị văn hóa trong kinh doanh ở vùng châu thổ Bắc Bộ a. Sản phẩm Đặc Trưng

  • Ẩm thực: Ẩm thực đa dạng, phong phú với các món ăn đặc trưng là điểm thu hút khách du lịch và là cơ hội kinh doanh cho nhà hàng, quán ăn (Khai thác các món ăn để tạo ra các sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn hoặc mở chuỗi nhà hàng có thể rất

-Thủ công mỹ nghệ: Khai thác và phát triển các mặt hàng: tranh thêu, đồ gỗ, đồ sơn mài, mây tre đan, điêu khắc, đúc đồng,( gốm Bát Tràng, lụa Vạn Phúc, chiếu cói Kim Sơn,đồ gỗ Đồng Kỵ..) giới thiệu đến khách du lịch, vừa bảo tồn văn hóa, vừa tạo thu nhập ( xuất khẩu, phục vụ nhu cầu nội địa).

b. Du lịch Văn Hóa -Tour trải nghiệm: Tổ chức các tour du lịch thu hút khách du lịch trong và ngoài nước: khám phá các làng nghề truyền thống, tín ngưỡng, khám phá cảnh quan thiên nhiên đặc sắc của vùng ,tham gia vào các lễ hội văn hóa như Tết Nguyên Đán, Lễ hội Chùa Hương, khám phá di tích lịch sử như Hoàng Thành Thăng Long, Văn Miếu

  • Quốc Tử Giám,...