






Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
1.1. LÃNH THỔ VIỆT NAM Lãnh thổ Việt Nam là một khối toàn vẹn, thống nhất, bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời thuộc chủ quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của Nhà nước Việt Nam. - Về mặt tự nhiên: Lãnh thổ Việt Nam là một bộ phận của lớp vỏ Địa lý của Trái Đất nằm trên mảng lục địa Á-Âu và Thái Bình Dương. - Về mặt xã hội: Lãnh thổ Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước cho đến nay. Vì vậy, khi nghiên cứu địa lý tự nhiên Việt Nam, một mặt cần xác định trên phạm vi hiện tại của đất nước đã được luật pháp nước ta, luật pháp các nước xung quanh, luật pháp quốc tế thừa nhận. Mặt khác cần chú ý nghiên cứu mở rộng ra bên ngoài lãnh thổ về mặt tự nhiên. 1.1.1. Vị trí địa lý 1.1.1.1. Toạ độ địa lý Đất nước Việt Nam có một vị trí địa lý độc đáo, có ý nghĩa quyết định, chi phối sự hình thành nên các đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam.
Typology: Thesis
1 / 10
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
MỤC TIÊU : Học xong chương này, sinh viên có được:
1. Về kiến thức: - Lãnh thổ Việt Nam là một khối toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng trời và vùng biển. - Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam lâu dài và phức tạp, trải qua 3 giai đoạn lớn là giai đoạn tiền Cambri, giai đoạn Cổ kiến tạo và giai đoạn Tân kiến tạo. Trong đó giai đoạn Cổ kiến tạo đóng vai trò quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam. - Việt Nam là một nước có nhiều khoáng sản - Đó là kết quả của quá trình phát triển địa chất - kiến tạo lâu dài và phức tạp. Các loại tài nguyên khoáng sản nước ta có nguồn gốc nội sinh và ngoại sinh. 2. Về Kỹ năng: - Xác định được vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ Việt Nam NỘI DUNG 1.1. LÃNH THỔ VIỆT NAM Lãnh thổ Việt Nam là một khối toàn vẹn, thống nhất, bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời thuộc chủ quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của Nhà nước Việt Nam. - Về mặt tự nhiên: Lãnh thổ Việt Nam là một bộ phận của lớp vỏ Địa lý của Trái Đất nằm trên mảng lục địa Á-Âu và Thái Bình Dương. - Về mặt xã hội: Lãnh thổ Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước cho đến nay. Vì vậy, khi nghiên cứu địa lý tự nhiên Việt Nam, một mặt cần xác định trên phạm vi hiện tại của đất nước đã được luật pháp nước ta, luật pháp các nước xung quanh, luật pháp quốc tế thừa nhận. Mặt khác cần chú ý nghiên cứu mở rộng ra bên ngoài lãnh thổ về mặt tự nhiên. 1.1.1. Vị trí địa lý 1.1.1.1. Toạ độ địa lý Đất nước Việt Nam có một vị trí địa lý độc đáo, có ý nghĩa quyết định, chi phối sự hình thành nên các đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam. Điểm cực Địa danh hành chính Vĩ độ Kinh độ
Bắc Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 230 23’B 1050 19’Đ Nam Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau 80 27’B 1040 50’Đ Đông Xã Vạn Thành, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa 120 40’B 1090 28’Đ Tây Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên 220 25’B 1020 08’Đ Trên biển chưa xác định thật chính xác vì chưa có các văn bản ký kết chính thức giữa nước ta với các nước ven biển Đông, quần đảo Trường Sa thuộc Việt Nam nằm ở kinh độ 117 o20’Đ và phía Nam ở vĩ độ 5o25’B. 1.1.1.2. Mối quan hệ lãnh thổ Việt Nam nằm rìa phía Đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Đông và Nam giáp với biển Đông Việt Nam. Với vị trí địa lý đó, Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bán Cầu Bắc, trong vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, vừa gắn vào rìa lục địa là phía Đông của bán đảo Trung - Ấn, vừa thông ra Thái Bình Dương qua biển Đông nên Việt Nam nằm ở khu vực chuyển tiếp của nhiều hệ thống tự nhiên, mang tính biển lớn nhất so với các nước Đông Nam Á lục địa. 1.1.2. Phạm vi lãnh thổ Lãnh thổ Việt Nam bao gồm vùng đất, vùng trời và vùng biển. 1.1.2.1. Vùng đất Là phần đất liền được xác định trong phạm vi đường biên giới của nước ta với các nước kề bên và khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ trong biển Đông. Trên đất liền lãnh thổ kéo dài 15o^ vĩ tuyến nhưng hẹp ngang (nơi rộng nhất ở vịnh Bắc Bộ 600km, nơi hẹp nhất ở Quảng Bình 48km), bù lại phần trên biển mở khá rộng về phía đông, đồng thời kéo thêm một ít về phía Nam. Diện tích đất liền 330.957,6 km^2 (theo Tổng cục thống kê 2012). Việt Nam có đường biên giới chung với Trung Quốc 1306km (giáp 7 tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh); đường biên giới giáp với Lào 2067km (giáp 10 tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam và Kon Tum); đường biên giới giáp với Campuchia 1080km (giáp 10 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang). Đường biên giới trên đất liền của nước ta với các nước xung quanh về cơ bản đã được phân giới cắm mốc và đã đi vào lịch sử, các vấn đề nảy sinh đã và sẽ được giải quyết thông qua đàm phán và thương lượng giữa các bên liên quan. 1.1.2.2. Vùng biển Vùng biển của nước ta bao gồm: Nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền
khác trên cùng vĩ độ như Tây Á, châu Phi) mà biểu hiện của tính chất đó là rừng gió mùa chí tuyến và rừng gió mùa Á xích đạo.
chu kì sau: 1.2.2.1. Chu kì Calêdôni: (Cm - D1), diễn ra chủ yếu ở phía Bắc sông Hồng Chu kì Calêđoni diễn ra không mạnh mẽ trong cả nước, địa hình không được nâng cao nhiều, hiện tượng uốn nếp chỉ xảy ra ở nền Hoa Nam, mở rộng vòm Sông chảy thành khối nâng Việt Bắc, hình thành các cánh cung Nam Trung bộ. Còn ở địa máng Trường Sơn, chế độ sụt võng và lắng đọng trầm tích kéo dài liên tục từ O-D: chủ yếu là các đá cát và đá sét kết, còn có một ít đá vôi. Ở địa khối Inđôxini xảy ra hiện tượng đứt gãy: đứt gãy “thung lũng Xê Kông” và rãnh Nam Bộ tách khối KonTum của Việt Nam ra khỏi vùng còn lại bị sụt lún của địa khối Inđôxini. 1.2.2.2. Chu kì Hecxini Kéo dài 175 triệu năm từ D1 (hạ) đến P2 (thượng) cách 225 triệu năm, vào D1 có hiện tượng tiến triển mạnh. Trong chu kì Hecxini có đủ các loại nham tướng biển sâu, biển nông và ven biển (sét kết, bột kết, cát kết...) quan trọng nhất là tạo nên lắng đọng của các lớp đá vôi rất dày (D-C- P) tạo nên những khu vực Karst quan trọng ở Miền Bắc Việt Nam. Tập trung nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Việt Bắc,… Ở miền Nam, chu kỳ Hecxini diễn ra quanh khối nhô Kon Tum. Ở phía Bắc của khối tạo thành những uốn nếp. Đây là tiền đề để hình thành dãy Trường Sơn Bắc. Phía Nam có hiện tượng uốn nếp để hình thành vùng núi cao của cực Nam Trung Bộ, trong đó có nhiều đỉnh trên 2000m. Cấu tạo chủ yếu là đá granit và riolit. 1.2.2.3. Chu kì Inđôxini Diễn ra gần 40 triệu năm, từ T1-T3. Đây là chu kì quan trọng nhất vì sau đó lãnh thổ nước ta đã hình thành xong, chấm dứt chế độ địa máng ở nước ta, trừ một số vùng cạn mà sau này chu kì Kimêri hoàn thiện nốt. Ở Miền Bắc: chu kỳ này diễn ra không mạnh lắm, chỉ có một số vùng có trầm tích T2- như vùng sông Hiến (Lạng Sơn), vùng An Châu (Hà Bắc). Song song với đó là một ít phun trào Riolit ở Việt Bắc và Đông Bắc. Ở khiên Kon Tum và nền Hecxini bao quanh, vận động Inđôxini biểu hiện bằng những đứt gãy tạo nên các vùng đất nâng lên hạ xuống khác nhau. Các nơi bị sụt võng là vùng An Điềm và miền Đông Nam Bộ, còn đứt gãy Xê Kông lại hoạt động và nâng khiên Kon Tum tách khỏi phần bị sụt võng của địa khối Inđôxini nằm trong các lãnh thổ của Lào, Campuchia, Thái Lan. Ngoài ra còn có một đứt gãy nữa chạy ngoài biển Đông ven vùng biển nước ta. Trong các vùng sụt võng có trầm tích cuội kết, đá kết, bột kết và đá sét. Riêng trong các khu vực từ Đèo Ngang trong địa máng sông Cả, địa máng Sầm Nưa và
Pha nâng làm cho địa hình được nâng cao và đồng thời làm tăng cường các hoạt động xâm thực của các sông suối, phá huỷ, chia cắt và hạ thấp các mặt địa hình đó. Tiếp theo pha nâng là pha yên tĩnh. Hoạt động xâm thực của sông suối trở nên yếu đi, thung lũng được mở rộng. Hoạt động bồi tụ là chủ yếu, bề mặt địa hình bị san bằng tạo nên một bề mặt bán bình nguyên mới. Hoạt động tân kiến tạo ở nước ta trong giai đoạn đầu diễn ra mạnh ở khu vực phía Bắc, sau đó lan dần tới khu vực miền Nam và biển Đông.
Nhận xét chung: