Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Câu 1: Anh chị hãy nêu khái niệm hệ thống, Exams of English Literature

Introduce to English linguistics, 2023

Typology: Exams

2022/2023

Uploaded on 10/08/2024

jiang-min
jiang-min 🇻🇳

1 document

1 / 8

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TỔNG HỢP:
Câu 1:Anh/Chị hãy nêu khái niệm hệ thống.Ngôn ngữ có phải là hệ
thống hay không và tại sao?
- Khái niệm hệ thống là hệ thống là một nhóm các yếu tố có sự tương tác
hoặc liên quan lẫn nhau, hoạt động theo một bộ quy tắc để tạo thành một
tổng thể thống nhất. Một hệ thống, được bao quanh và chịu ảnh hưởng
bởi môi trường của nó, được mô tả bởi các ranh giới, cấu trúc và mục
đích của nó và được thể hiện trong chức năng của nó.Ngôn ngữ là một hệ
thống những đơn vị vật chất phục vụ cho việc giaoMtiếp của con người và
được phản ánh trong ý thức tập thể, độc lập với ý tưởng, tình cảm và
nguyện vọng cụ thể của con người, trừu tượng hóa khỏi những tư tưởng,
tình cảm và nguyện vọng đó.Nói ngôn ngữ là một hệ thống bởi vì nó bao
gồm những yếu tố và các quan hệ giữa các yếu tố đó.M
Câu 2:Anh/Chị hãy cho biết Ngôn Ngữ có những hệ thống đơn vị
nào? Các đơn vị này phân biết với nhau như thế nào?
Ngôn ngữ là một hệ thống các đơn vị và quy tắc kết hợp để tạo thành lời
nói trong hoạt động giao tiếp như: âm vị, hình vị, từ, cụm từ cố định,
câu.Theo sự phân chia các nhà ngôn ngữ học trên thế giới, Ngôn ngữ học
bao gồm 3 bộ phận chính: Ngữ âm học, Từ vựng học, Ngữ pháp học.
- Ngữ âm học: Ngữ âm học nghiên cứu mặt âm thanh của ngôn ngữ. Bao
gồm thuộc tính về âm học (cao độ, trường độ, âm sắc…), thuộc tính về
cấu âm (bộ máy phát âm), mặt xã hội (quy định, giá trị cộng đồng người
sử dụng ngôn ngữ), mối quan hệ giữa âm thanh vàM
chữ viết.
- Từ vựng học: TVH NC từ và đơn vị tương đương với từ (cụm từ cố
định, thành ngữ, quán ngữ) trong các ngôn ngữ. Về từ gồm khái niệm,
pf3
pf4
pf5
pf8

Partial preview of the text

Download Câu 1: Anh chị hãy nêu khái niệm hệ thống and more Exams English Literature in PDF only on Docsity!

DẪN LUẬN NGÔN NGỮ

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TỔNG HỢP:

Câu 1:Anh/Chị hãy nêu khái niệm hệ thống.Ngôn ngữ có phải là hệ thống hay không và tại sao?

  • Khái niệm hệ thống là hệ thống là một nhóm các yếu tố có sự tương tác hoặc liên quan lẫn nhau, hoạt động theo một bộ quy tắc để tạo thành một tổng thể thống nhất. Một hệ thống, được bao quanh và chịu ảnh hưởng bởi môi trường của nó, được mô tả bởi các ranh giới, cấu trúc và mục đích của nó và được thể hiện trong chức năng của nó.Ngôn ngữ là một hệ thống những đơn vị vật chất phục vụ cho việc giao tiếp của con người và được phản ánh trong ý thức tập thể, độc lập với ý tưởng, tình cảm và nguyện vọng cụ thể của con người, trừu tượng hóa khỏi những tư tưởng, tình cảm và nguyện vọng đó.Nói ngôn ngữ là một hệ thống bởi vì nó bao gồm những yếu tố và các quan hệ giữa các yếu tố đó. Câu 2:Anh/Chị hãy cho biết Ngôn Ngữ có những hệ thống đơn vị nào? Các đơn vị này phân biết với nhau như thế nào? Ngôn ngữ là một hệ thống các đơn vị và quy tắc kết hợp để tạo thành lời nói trong hoạt động giao tiếp như: âm vị, hình vị, từ, cụm từ cố định, câu.Theo sự phân chia các nhà ngôn ngữ học trên thế giới, Ngôn ngữ học bao gồm 3 bộ phận chính: Ngữ âm học, Từ vựng học, Ngữ pháp học.
  • Ngữ âm học: Ngữ âm học nghiên cứu mặt âm thanh của ngôn ngữ. Bao gồm thuộc tính về âm học (cao độ, trường độ, âm sắc…), thuộc tính về cấu âm (bộ máy phát âm), mặt xã hội (quy định, giá trị cộng đồng người sử dụng ngôn ngữ), mối quan hệ giữa âm thanh và chữ viết.
  • Từ vựng học: TVH NC từ và đơn vị tương đương với từ (cụm từ cố định, thành ngữ, quán ngữ) trong các ngôn ngữ. Về từ gồm khái niệm,

đặc điểm, đơn vị cấu tạo, ý nghĩa của từ, quan hệ nghĩa của từ, các kiểu từ xét theo cấu tạo và phạm vi sử dụng, quan hệ ngữ nghĩa, hiện tượng chuyển nghĩa. Trong Từ vựng học còn hình thành một số phân môn như: từ nguyên, ngữ nghĩa học, danh học và từ điển học…

  • Ngữ pháp học: NC các cách thức, các quy tắc, phương diện cấu tạo từ và câu. Chia thành Từ pháp học NC phương diện cấu tạo từ (từ loại, đặc điểm từ loại..) và C pháp học NC cụm từ và câu
  • Ngoài 3 bộ phận trên, ngôn ngữ còn có ngành NC về các phương diện khác của ngôn ngữ như: Ngữ pháp văn bản, phong cách học (tu từ học), hương ngữ học, Ngữ dụng học. Câu 3:Phân biệt quan hệ tuyến tính và quan hệ hình trong ngôn ngữ? Quan hệ tuyến tính là một loại quan hệ giữa các biến mà mỗi biến thay đổi theo tỷ lệ với biến khác. Trong khi đó, quan hệ hình là một loại quan hệ mà mỗi phần tử của miền vào được gán một phần tử duy nhất của miền ra, mà không cần tuân theo bất kỳ mối quan hệ nào cụ thể. Câu 4:Loại hình NN là gì?Kể tên các loại NN phân loại theo hình thái?Vì sao nói tiếng anh là thuộc loại hình hoà kết? Loại hình ngôn ngữ là một khái niệm của ngôn ngữ học dùng để chỉ tập hợp các ngôn ngữ có chung một hay nhiều đặc điểm hình thái nhất định. Ngôn ngữ đơn Tiếng Trung, tiếng Việt, tiếng Thái và các tiếng trong nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer là những ví dụ tiêu biểu cho loại hình ngôn ngữ đơn lập. Các đặc điểm chính của loại hình này là:
  • Từ không biến đổi hình thái. Hình thái của từ không chỉ ra quan hệ giữa các từ trong câu.
  • Ví dụ để diễn tả ý nghĩa, tính chất đối lập, trong tiếng Đức có các phụ tố như "a-", "un-" hay "im-" ("typisch" = điển hình và " a typisch", "schön" = đẹp và " un schön",...)
  • Một điểm đặc biệt của ngôn ngữ hoà kết là: ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp được dung hợp trong từ nhưng không thể tách biệt được. Có thể thấy như trong tiếng Anh, rất khó để phân biệt ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp trong từ "feet" (số nhiều của "foot" = bàn chân). Chính bởi đặc điểm này mà người ta gọi là "ngôn ngữ hoà kết". Ngôn ngữ chắp dính Tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ...
  • Điểm khác biệt lớn nhất của ngôn ngữ chắp dính và ngôn ngữ hoà kết nằm ở độ chặt chẽ trong mối liên hệ giữa các hình vị. Hình vị trong ngôn ngữ chắp dính có tính độc lập cao hơn và liên kết với nhau cũng không chắc chắn. Điển hình là việc chính tố có thể đứng một mình. Để hiểu rõ, ta cùng xem thí dụ với tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: - adam (người đàn ông)- adamlar (những người đàn ông) - kadin (người phụ nữ)- kadinlar (những người phụ nữ)
  • Các phụ tố được sử dụng rộng rãi để cấu tạo từ và biểu thị những mối quan hệ khác nhau. Thế nhưng mỗi phụ tố lại chỉ biểu thị một ý nghĩa ngữ pháp, và ngược lại cũng vậy. Do vậy từ có độ dài rất lớn. Ngôn ngữ hỗn nhập (đa tổng hợp) Các ngôn ngữ Chu-cốt, Cam-chat.
  • Đặc điểm nổi bật nhất của loại hình ngôn ngữ này là hiện tượng một từ có thể tương ứng với một câu trong ngôn ngữ khác. Như ta đã biết, để cấu tạo nên câu cần phải có ít nhất thành phần chủ ngữ và vị ngữ, ngoài ra

còn có định ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ... Nhưng ở đây, tất cả được thể hiện chính tố, các phụ tố trong từ.

  • VD: "i-n-i-a-l-u-d-am" trong tiếng Tschinuk ở Bắc Mỹ có nghĩa như câu " tôi đã đến để cho cô cái này" trong tiếng Việt. Có thể thấy trong thí dụ trên các thành phần câu tương ứng với các bộ phận, thành phần được chứa đựng trong một từ. Vì thế người ta gọi các ngôn ngữ trên là "hỗn nhập" hay "đa tổng hợp". Tuy nhiên, bên cạnh các hình thức hỗn nhập vẫn có các hình thức độc lập. Nghĩa là vẫn xuất hiện các từ tách rời, từ đơn. Các hình vị trong ngôn ngữ hỗn nhập vừa liên kết theo nguyên tắc kết dính như ngôn ngữ hoà kết hay chắp dính, vừa có thể chuyển dạng nội bộ. Nói cách khác, xét về mặt cấu trúc của các hình vị và mối liên kết giữa chúng thì các ngôn ngữ hỗn nhập mang những đặc điểm của cả hai loại hình ngôn ngữ trên.Nói tiếng Anh được coi là một hình thức hòa nhập vì nó là ngôn ngữ toàn cầu, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp quốc tế và kinh doanh. Đồng thời, việc học và sử dụng tiếng Anh cũng giúp kết nối con người từ các nền văn hóa và địa lý khác nhau. Câu 5:Vì sao tiếng việt thuộc loại hình đơn lập Tiếng Việt thuộc loại hình đơn lập vì nó thường được sử dụng chủ yếu tại Việt Nam và không phổ biến như tiếng Anh. Trong một số trường hợp, ngôn ngữ đơn lập có thể ít được sử dụng ở nước ngoài hoặc ít gặp trong các tình huống giao tiếp quốc tế. Câu 6:vì sao thuyết tiếng kêu trong lao động, thuyết khế ước xã hội và thuyết ngôn ngữ cử chỉ không phải là nguồn gốc thực sự của ngôn ngữ?

**- từ loại là các từ giống nhau về mặt đăc điểm ngữ pháp và ý nghĩa biểu đạt khái quát gọi là từ loại. Từ loại được chia thành nhiều loại. Cơ bane trong hệ thống Tiếng việt gồm có: danh từ, động ừ, tính từ, đại từ, chỉ từ, số từ, lượng từ... ngoài ra còn có quan hệ từ, tình thái từ, phó từ.

  • Quan hệ từ** Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa, mối quan hệ của bộ phận, của các sự vật, hiện tượng Quan hệ từ dùng để nối: và, rồi, với, hay, nhưng, mà… - Tình thái từ Những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán hay biểu thị trạng thái cảm xúc của con người được gọi là tình thái từ Ví dụ: Em đi làm nhé!/ Mọi người đã ăn cơm chưa?/ Bác không về quê à? … - Thán từ Gồm những từ được sử dụng nhằm giúp bộc lộ tình cảm, cảm xúc của con người hoặc dùng với chức năng gọi đáp gọi là thán từ. Thán từ thường dùng trong câu cảm thán và đi sau dấu chấm than. Hình vị : danh từ Nẫu: (họ, ngta) : đại từ Cớm ( cảnh sát): đại từ Người học làm trung tâm: đại từ Mô tê: trợ từ ( thể hiện biểu đạt sự băn khoăn khôg hiểu gì ) Móng cọc: danh từ Trọng âm: danh từ Ngầu: phó từ Câu 10: quan hệ cú pháp là gì? Xác định quan hệ cú pháp tromng các câu dưới đây? uan hệ cú pháp dẫn luận ngôn ngữ là một khái niệm trong ngôn ngữ học để mô tả mối quan hệ giữa các thành phần cú pháp và ý nghĩa trong một ngôn ngữ cụ thể. Nó xác định cách mà các từ,

cụm từ, mệnh đề, và câu được sắp xếp và kết hợp với nhau để tạo thành các cụm và câu có ý nghĩa. Quan hệ cú pháp dẫn luận ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cú pháp và ý nghĩa của một câu. Nó giúp chúng ta hiểu được cấu trúc của ngôn ngữ và sự tương tác giữa các thành phần cú pháp. Với quan hệ cú pháp dẫn luận ngôn ngữ, chúng ta có thể xác định được vị trí và vai trò của từng thành phần trong câu, từ đó giúp chúng ta hiểu được ý nghĩa của câu đó. Ví dụ, trong câu "Anh đang đọc một cuốn sách", có ba thành phần chính là "Anh", "đang đọc", và "một cuốn sách". Quan hệ cú pháp dẫn luận ngôn ngữ giúp chúng ta hiểu rằng "Anh" là chủ ngữ của câu, "đang đọc" là động từ, và "một cuốn sách" là tân ngữ. Nhờ vào quan hệ cú pháp dẫn luận ngôn ngữ, chúng ta mới có thể hiểu được câu này có ý nghĩa là "Anh đang đọc một cuốn sách". Dẫn luận ngôn ngữ cũng liên quan đến cách mà những thành phần cú pháp được sắp xếp trong câu để thể hiện mối quan hệ nhất định. Ví dụ, trong câu "Con chó đen nhỏ nhảy lên chiếc ghế", quan hệ cú pháp dẫn luận ngôn ngữ giúp chúng ta hiểu được rằng "chó đen nhỏ" là tân ngữ của động từ "nhảy lên", trong khi "ghế" là tân ngữ của động từ "nhảy". Vì vậy, quan hệ cú pháp dẫn luận ngôn ngữ là một khái niệm quan trọng trong ngôn ngữ học để giúp chúng ta hiểu và phân tích cấu trúc và ý nghĩa của ngôn ngữ. Quan hệ cú pháp dẫn luận ngôn ngữ là một khái niệm trong ngôn ngữ học nhằm mô tả và phân tích các quan hệ cú pháp giữa các thành phần trong câu hay ngôn ngữ tổng quát hơn. Đây là một khái niệm quan trọng trong việc hiểu và phân tích cú pháp của một ngôn ngữ. Các quan hệ cú pháp bao gồm các quan hệ giữa các thành tố trong câu, ví dụ như quan hệ chủ từ

  • động từ, quan hệ giữa các thành phần trong ngữ cảnh. Tùy thuộc vào ngôn ngữ và cấu trúc câu, có thể có nhiều loại quan hệ cú pháp khác nhau. Quan hệ cú pháp dẫn luận ngôn ngữ cho phép ta hiểu cách các thành phần trong câu kết hợp với nhau để tạo thành ý nghĩa hoàn chỉnh. Việc phân tích và hiểu quan hệ cú pháp giúp chúng ta hiểu được cấu trúc ngữ pháp của một ngôn ngữ và cách sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác. Để tìm hiểu thêm về quan hệ cú pháp dẫn luận ngôn ngữ, bạn có thể tìm đọc các tài liệu về ngôn ngữ học, ngữ pháp hay các khóa học trực tuyến về ngôn ngữ học.
  • tại địa phương --> quan hệ thành phần ngữ cảnh
  • anh ta bỏ em rồi! --> quan hệ chủ từ - động từ
  • đường phố --> quan hệ thành phần ngữ cảnh