Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

báo cáo thực tập về lương và các khoản trích theo lương, Study Guides, Projects, Research of Business Taxation and Tax Management

khóa học 2025 mục lục chính tác giả thùy linh

Typology: Study Guides, Projects, Research

2024/2025

Uploaded on 02/16/2025

linh-nguyen-n1o
linh-nguyen-n1o 🇻🇳

2 documents

1 / 95

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT HÒA BÌNH
KHOA KINH TẾ
-------- --------🕮
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên chuyên đề:
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG & CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG CÔNG TY TNHH MTV TUỆ ANH
Giáo viên hướng dẫn: ĐINH THỊ THU THỦY
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THÙY LINH
Khóa : 2022 - 202
Lớp : Cao Đẳng Kế Toán K24
HÒA BÌNH – Tháng 0 năm 202
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c
pf3d
pf3e
pf3f
pf40
pf41
pf42
pf43
pf44
pf45
pf46
pf47
pf48
pf49
pf4a
pf4b
pf4c
pf4d
pf4e
pf4f
pf50
pf51
pf52
pf53
pf54
pf55
pf56
pf57
pf58
pf59
pf5a
pf5b
pf5c
pf5d
pf5e
pf5f

Partial preview of the text

Download báo cáo thực tập về lương và các khoản trích theo lương and more Study Guides, Projects, Research Business Taxation and Tax Management in PDF only on Docsity!

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT HÒA BÌNH KHOA KINH TẾ -------- 🕮--------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tên chuyên đề:

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG & CÁC KHOẢN TRÍCH THEO

LƯƠNG CÔNG TY TNHH MTV TUỆ ANH

Giáo viên hướng dẫn: ĐINH THỊ THU THỦY

Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THÙY LINH

Khóa : 2022 - 202

Lớp : Cao Đẳng Kế Toán K

HÒA BÌNH – Tháng 0 năm 202

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1

**1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1

  1. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu.................................................. 2
  2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2
  3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 3
  4. Kết cấu của đề tài........................................................................................ 3 1.1. Tổng quan về tiền lương.......................................................................... 4 1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp....................................... 7 1.3. Các khoản trích theo tiền lương............................................................ 10 1.4. Kế toán tiền lương.................................................................................. 12 1.5. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương............................... 18 1.6. Sổ sách sử dụng để kế toán tiền lương vào các khoản trích theo lương ......................................................................................................................... 20 2.1.3.Tổ chức công tác kế toán của đơn vị:................................................. 33 2.1.4 Cơ cấu, chính sách kế toán của công ty.............................................. 35** 2 .1.4.1 Hình thức kế toán.......................................................................... 36 2 .1.4.2 Phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng........................................ 38 2.2.3.1.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. ..................................................................................................................... 51 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương của các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Tư Vấn Xây Dựng Giang Sơn HB................... 71 3.2. Một số ý kiến đóng góp về công tác kế toán......................................... 75 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP......................................................... 80 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.............................................. 81 i

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý công ty Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ của kế toán tiền lương Bảng 2.1: Bảng thanh toán tiền lương các bộ phận iii

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại hiện nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn đề quan trọng, đó là khoản thù lao của NLĐ. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho NLĐ tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của NLĐ, ngoài ra NLĐ còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như trợ cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của NLĐ, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích NLĐ quan tâm đến thời gian, chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình SXKD của doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động phù hợp sẽ là biện pháp khuyến khích phát huy sáng kiến của người lao động. Để đạt được mục đích trên, việc hạch toán tiền công, tiền lương chính xác và kịp thời sẽ đem lại lợi ích cho NLĐ, đảm bảo cho họ một mức sống ổn định, tạo điều kiện cho họ cống hiến khả năng và sức lao động, điều đó cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác, tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác dụng trực tiếp đến NLĐ. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức và phương pháp kế toán tiền lương để trả lương một cách hợp lý, trên cơ sở đó mà thỏa mãn lợi ích của NLĐ, để có động lực thúc đẩy lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí SXKD, hạ giá thành và tăng doanh lợi cho doanh nghiệp Luôn đi với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội dành cho mọi NLĐ. Các quỹ này được hình thành trên cơ sở từ nguồn đóng

Điện thoại: 0975800444 Thời gian nghiên cứu: Năm 2025 Không gian nghiên cứu: Tại Công Ty TNHH MTV TUỆ ANH

4. Phương pháp nghiên cứu Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách quan sát thực tế, phỏng vấn ban lãnh đạo, công nhân viên… Các số liệu thứ cấp được tổng hợp thông qua sổ sách kế toán, chứng từ và báo cáo tài chính của công ty, tham khảo các tài liệu liên quan trên internet, sách, báo, tạp chí, cục thống kê… Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính, kế toán Phương pháp thống kê: thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết luận, các xu hướng để đánh giá tình hình hoạt động của công ty 5. Kết cấu của đề tài Báo cáo gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH MTV TUỆ ANH Phần 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tại Công Ty TNHH MTV TUỆ ANH

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1. Tổng quan về tiền lương 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiền lương Về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động và NLĐ thỏa thuận là người sử dụng lao động trả cho NLĐ theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của pháp luật như luật lao động, hợp đồng lao động… Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động. Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính khái quát được nhiều người thừa nhận đó là: Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thoả thuận giữa NLĐ và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường. Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà NLĐ nhận được từ người sử dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất hoặc các giá trị có ích khác 1.1.2. Chức năng của tiền lương

  • Thứ nhất, chức năng tái sản xuất sức lao động: Muốn cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục thì trước hết phải tái sản xuất sức lao động. Muốn tái sản xuất sức lao động NLĐ phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Lượng tư liệu sinh hoạt này phải đủ để đáp ứng cho nhu cầu về vật chất và tinh thần để duy trì đời sống của công nhân và gia đình anh ta kể cả những phí tổn học tập để người công nhân có trình độ nhất định. Tiền lương phải đảm bảo chức năng này tức là phải thực hiện được cả quá trình tái sản

Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH Đúng nguyên tắc Đúng chế độ khuyến khích NLĐ hoàn thành nhiệm vụ được giáo đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau: ● Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, Thời gian kết quả lao động tính lương và trích các khoản theo lương phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động. ● Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất, kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. ● Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho NLĐ ● Lập báo cáo về lao động tiền lương các khoản trích theo lương định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp thời. ● Có thể nói, chi phí để lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ý, mà còn được NLĐ đặc biệt quan tâm vì đây là quyền lợi của họ. Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ kịp thời cho NLĐ là rất cần thiết, nó kích thích nguồn lao động tận tụy với công việc nâng cao chất lượng lao động. Mặt khác, việc tính đúng và chính xác chi phí lao động còn góp phần tính đúng và tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm.

1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp Trong các doanh nghiệp hiện nay các hình thức tiền lương chủ yếu bao gồm: tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm, tiền lương khoán, và quỹ tiền lương

- Thứ nhất, tiền lương theo thời gian Tiền lương theo thời gian thường áp dụng để trả lương cho lao động làm việc theo giờ hành chính như khối văn phòng, hành chính, quản trị tổ chức lao động, kế hoạch, kế toán… trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho NLĐ căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra: ● Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc căn cứ vào tiền lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế trong tháng. ● Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tác nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần ● Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc trong tháng. ● Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ luật lao động (không quá 8 giờ/ ngày) Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán những có hạn chế nhất định là mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền thưởng để khuyến khích NLĐ hăng hái làm việc. - Thứ hai, tiền lương theo sản phẩm

lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác định. Tiền lương sản phẩm gián tiếp = Số lượng sản phẩm hoàn thành của chi nhánh sản xuất chính x Đơn giá tiền lương gián tiếp Về ưu điểm, hình thức này khuyến khích công nhân phụ làm việc hiệu quả hơn và đóng góp tăng năng suất lao động của công nhân chính Về nhược điểm, vì tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào tiền lương thực tế của công nhân chính nên mức lương này cũng bị chịu ảnh hưởng và thường mức lương không cố định. Tiền lương sản phẩm lũy tiến là hình thức tiền lương trả cho NLĐ gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo tỷ lệ lũy tiến Căn cứ vào việc vượt định mức lao động đã quy định. Tổng tiền lương phải trả = (^) ∑ ❑ ❑ ❑ Tổng số lượng sản phẩmhoàn thành mức i (^) x Đơn giá lương mức i Tiền lương sản phẩm có thưởng là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác, nếu NLĐ làm lãng phí nguyên liệu, vật tư, làm ra những sản phẩm kém chất lượng gây thiệt hại cho doanh nghiệp thì sẽ phải chịu xử phạt theo quy định.

- Thứ ba, tiền lương khoán Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho NLĐ theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.

Ngoài chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động SXKD. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua và thưởng trong SXKD. Về ưu điểm, NLĐ có thể tự do sáng tạo tích cực lao động để hoàn thành sớm công việc được giao, giảm bớt thời gian lao động, chủ động sắp xếp công việc. Về nhược điểm, khó xác định chính xác đơn trả lương, đôi khi chất lượng của sản phẩm còn chưa đạt yêu cầu.

- Thứ tư, quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian làm việc thực tế; Các khoản phụ cấp thường xuyên; Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan. 1.3. Các khoản trích theo tiền lương 1.3.1. Quỹ BHXH BHXH là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà nhà nước ta đảm bảo trước pháp luật trong người dân nói chung và NLĐ nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho NLĐ thông qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của NLĐ và gia đình họ. Trên cơ sở tham gia đóng góp của NLĐ, người sử dụng lao động và sự bảo hộ của nhà nước, BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi NLĐ và gia đình họ gặp rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, lao động khi về hưu, mất sức lao động, khoản tuất và chi cho công tác quản lý quỹ BHXH.

KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng số tiền lương thực tế và trả cho NLĐ trong kỳ và tính hết và chi phí SXKD. KPCĐ được sử dụng để phục vụ cho việc chi tiêu về hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi, chế độ cho NLĐ. 1.4. Kế toán tiền lương 1.4.1. Chứng từ sử dụng Để quản lý lao động về mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào số lao động (mở riêng cho từng NLĐ) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động. Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức kế toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để kế toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi NLĐ. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai, để công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất. Kế toán kết quả lao động sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc, hoặc sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành…

Đó chính là các báo cáo về kết quả như hợp đồng giao khoán, phiếu làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng kê năng suất tổ, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, bảng kê sản lượng từng người… Chứng từ kế toán lao động phải do người lập ký cán bộ kiểm tra ký, thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt. Sau đó các chứng từ này được chuyển giao cho nhân viên kế toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhân viên kế toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ kết quả lao động cho các tổ gửi đến, Hàng ngày hoặc định kỳ nhân viên kế toán phân xưởng ký kết quả lao động của từng người từng bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp. Khi thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ, cấp trợ cấp cho NLĐ hàng tháng, kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban, căn cứ và kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương, cần ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền NLĐ còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt thanh toán tiền lương và BHXH, sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho NLĐ. Thông thường, tại các doanh nghiệp việc thanh toán lương và các khoản khác cho NLĐ được chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kì 2 sẽ nhận số còn lại sau khi trừ các khoản khấu trừ và thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ. 1.4.2. Tài khoản sử dụng

  • Xử lí số tài sản phát hiện thừa khi kiểm kê
  • Chi nộp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
  • Khoản BHXH phải trả cho NLĐ
  • ghi nhận doanh thu của từng đơn vị
  • Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
  • Các khoản đã trả, đã nộp khác Số dư bên nợ (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán
  • Bên Có:
  • Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN tính vào CPSXKD, khấu trừ vào lương NLĐ theo tỷ lệ quy định
  • Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
  • Nhận được tiền cấp bù KPCĐ chi vượt
  • Các khoản phải nộp, phải trả khác
  • Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Số dư bên có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý Tài khoản 338 có các TK cấp 2 như sau:
  • TK 3382: KPCĐ
  • TK 3383: BHXH
  • TK 3384: BHYT
  • TK 3386: BHTN

Ngoài ra, các tài khoản khác có liên quan như: TK 241, 111, 112, 138, 141… 1.4.3. Phương pháp kế toán tiền lương Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, phụ cấp và các khoản mang tính chất tiền lương trả cho NLĐ, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản phải trả vào chi phí SXKD ghi: Thứ nhất, tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho NLĐ, ghi Nợ TK 154: Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm đối tượng hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ Nợ TK 6421: Phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 6422: Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334: Phải trả NLĐ Thứ hai, tiền ăn ca phải trả cho NLĐ trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 154: Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm đối tượng hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ Nợ TK 6421: Phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 6422: Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334: Tổng số tiền ăn ca phải trả NLĐ Thứ ba, tiền thưởng trả cho NLĐ: Khi xác định số tiền thưởng phải trả cho NLĐ từ quỹ khen thưởng, ghi: Nợ TK 353 (3531): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Nợ TK 353 (3532): Trợ cấp lấy từ quỹ phúc lợi Có TK 334: Tổng số tiền thưởng, trợ cấp phải trả NLĐ Thứ tư, tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn,…) phải trả cho công nhân viên, ghi: