


























































































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
bai-giang-luat-hinh-su-1-hoc-phan-luat-hinh-su
Typology: Thesis
1 / 98
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Một số tội danh quan trọng và những lưu ý cơ bản.
1. TỘI GIẾT NGƯỜI (ĐIỀU 123 BLHS) a. Khách thể: Xâm phạm tới tính mạng con người được nhà nước bảo hộ. Đối tượng tác động là con người đang sống. b. Mặt khách quan: Hành vi: Thực hiện các hành vi nhằm tước đoạt tính mạng của người khác trái pháp luật. Hậu quả: Chết người (hoặc chưa chết người nhưng với lỗi cố ý trực tiếp) Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi là nguyên trực tiếp dẫn đến hậu quả. c. Chủ thể: chủ thể thường, đạt độ tuổi chịu TNHS và có năng lực TNHS. d. Mặt chủ quan: Hành vi được thực hiện với lỗi cố ý. Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là guy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả chết người có thể xảy ra hoặc tất yếu xảy ra và mong muốn hậu quả xảy ra. Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là guy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả chết người có thể xảy ra. Tuy không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng để mặc hậu quả xảy ra. Lưu ý : Tội giết người có cấu thành vật vật chất. Nếu người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp mà hậu quả chết người xảy ra thì tội phạm hoàn thành; hậu quả chết người chưa xảy ra thì vẫn cấu thành Tội giết người ở giai đoạn phạm tội chưa đạt. Trường hợp với lỗi cố ý gián tiếp thì bắt buộc phải có hậu quả chết người thì mới cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS). Phá thai không được xem là giết người. Giết phụ nữ đang mang thai không được xem là giết nhiều người (từ 2 người trở lên) mà đó là tình tiết định khung tăng nặng. Động cơ không phải là dấu hiệu định tội của tội danh này. 2. TỘI GIẾT HOẶC VỨT BỎ CON MỚI ĐẺ (ĐIỀU 124 BLHS ) a. Khách thể : Xâm phạm tới tính mạng con người được nhà nước bảo hộ. Đối tượng tác động là đứa trẻ (trong vòng 07 ngày tuổi) được người mẹ sinh ra. b. Mặt khách quan : 1
Hành vi: Giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ trong vòng 7 ngày tuổi. Do người mẹ bị ảnh hưởng nặng nề cảu tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà thực hiện hành vi. Hậu quả: Đứa bé chết Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Nguyên nhân dân đến hậu quả. c. Chủ thể: Chủ thể đặc biệt - người mẹ sinh ra đứa trẻ, đạt độ tuổi chịu TNHS và có năng lực TNHS. d. Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp. Lưu ý: Tội giết hoặc vứt con mới đẻ có cấu thành vật chất và không có giai đoạn phạm tội chưa đạt, tức là dứa trẻ mới đẻ bị giết hoặc bị vứt bỏ phải bị chết thì người mẹ mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết con mới đẻ. Chủ thể của tội này phải là người mẹ đã sinh ra đứa trẻ, do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà buộc phải giết hoặc vứt bỏ con do mình mới đẻ ra. Nạn nhân phải là đứa trẻ được sinh ra trong vòng 7 ngày tuổi. Quá thời gian này thì người mẹ có hành vi giết hoặc bị vứt bỏ đứa trẻ sẽ không cấu thành tội danh này, mà có thể cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS) Chủ thể khác thực hiện hành vi này sẽ cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS).
3. TỘI GIẾT NGƯỜI TRONG TRẠNG THÁI TINH THẦN BỊ KÍCH ĐỘNG MẠNH (ĐIỀU 125 BLHS) a. Khách thể: Xâm phạm tới tính mạng con người được nhà nước bảo hộ. Đối tượng tác động là con người đang sống b. Mặt khách quan: Hành vi: Giết người trong (1) trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (2) do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân (3) đối với người phạm tội hoặc người thân thích của người phạm tội) Hậu quả: nạn nhân chết Mối qun hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: nguyên nhân dẫn đến hậu quả. c. Chủ thể: chủ thể thường, đạt độ tuổi chịu TNHS và có năng lực TNHS. d. Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp Lưu ý: Người thực hiện hành vi phải thực hiện hành vi trong trạng thái tinh thẩn bị kích động mạnh: không còn nhận thức đầy đủ về hành vi của mình như lúc bình thường, nhưng chưa mất hẳn khả năng nhận thức. Đối với người bị giết phải là người có hành vi trái pháp luật nghiêm trọng. Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân bao gồm nhưng hành vi vi phạm pháp luật hình sự xâm phạm đến lợi ích của người phạm tội hoặc đối với những người thân thích của người phạm tội.
Mặt khách quan:
6. TỘI BỨC TỬ (ĐIỀU 130 BLHS) a. Khái niệm: Bức tử là hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm cho người đó tự sát. b. Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm Khách thể: Xâm phạm đến sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của nạn nhân. Ngoài ra còn gián tiếp xâm phạm đến tính mạng người khác. Mặt khách quan: Hành vi: Người bị coi là phạm tội bứ tử khi có một trong những hành vi sau đây: + Có hành vi đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc mình: như thường xuyên đánh đập, bắt nhịn ăn, giam cầm, … làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể chất nhưng chưa đến mức gây thương tích hoặc gây tổn hại đáng kể cho sức khoẻ của nạn nhân.
Chủ thể: Người thực hiện hành vi có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đặt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi vô ý hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Lưu ý: Tội bức tử có cấu thành vật chất. Nghĩa là phải có hậu quả nạn nhân tự sát. Người tự sát phải là người lệ thuộc vào người phạm tội: lệ thuộc về kinh tế; bị ràng buộc bởi quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, quan hệ công tác, thầy trò hoặc quan hệ tôn giáo... Nạn nhân phải là người tự tước đoạt tính mạng của mình Nạn nhân tử vong không phải là dấu hiệu định tội của Tội bức tử. Chỉ cần nạn nhân có hành vi tự sát là tội phạm đã hoàn thành.
7. TỘI XÚI GIỤC HOẶC GIÚP NGƯỜI KHÁC TỰ SÁT ( ĐIỀU 131 BLHS) a. Khách thể: xâm phạm (một cách gián tiếp) đến tính mạng của người khác. b. Mặt khách quan: Hành vi: Có hành vi thúc đẩy người khác tự sát và/hoặc có hành vi tạo các điều kiện cần thiết để giúp người khác tự sát. Hậu quả: Nạn nhân tự sát (chết hoặc không chết). Mối quan hệ nhân quả: chính hành vi nêu trên dẫn đến hậu quả nạn nhân tự sát. c. Chủ thể : Đạt độ tuổi chịu TNHS và có năng lực TNHS. d. Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Lưu ý: Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát có cấu thành vật chất. Người bị hại phải tự mình tước bỏ tính mạng của chính mình. Trường hợp người phạm tội có hành vi xúi giục và/hoặc giúp người khác tự sát nhưng lại thực hiện tước đoạt tính mạng giúp nạn nhân thì người đó không bị coi là phạm tội Điều 131 BLHS và bị truy cứu về Tội giết người Điều 123 BLHS. Nạn nhân tử vong không là dấu hiệu định tội của Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát. Nạn nhân tự sát là tội phạm đã hoàn thành. Nếu người phạm tội có cả hai hành vi xúi giục và giúp người khác tự sát thì tội danh mà họ bị truy cứu là tội "xúi giục và giúp người khác tự sát"; nếu người phạm tội chỉ có hành vi xúi giục thì định tội là "xúi giục người khác tự sát", nếu chỉ có hành vi giúp thì định tội là "Giúp người khác tự sát". 8. TỘI KHÔNG GIÚP NGƯỜI ĐANG Ở TRONG TÌNH TRẠNG NGUY HIỂM ĐẾN TÍNH MẠNG ( ĐIỀU 132 BLHS) a. Khách thể : Đối tượng tác động là xử sự cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. b. Mặt khách quan: Hành vi: Hành vi không cứu giúp người khác khi thấy người đó đang ở trong tình trạng nguy hiểm mà mình có điều kiện cứu giúp. Tội phạm thực hiện bằng hành vi không hành
Về hành vi khách quan, tội hành hạ người khác cũng tương tự như hành vi khách quan của tội bức tử, chỉ khác nhau ở chỗ: trong tội hành hạ người khác, người bị hành hạ không tự sát, nên có thể nói tội hành hạ người khác là hành vi khách quan của tội bức tử (Điều 130 BLHS).
11. TỘI HIẾP DÂM (ĐIỀU 141 BLHS) a. Khách thể: Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quyền được bảo vệ về nhân phẩm, danh dự, sức khoẻ của người bị hại. b. Mặt khách quan: Dùng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc lợi dụng trạng thái không thể chống cự của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện quan hệ tinh dục khác trái với ý mốn của nạn nhân c. Chủ thể: Là cá nhân đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự. d. Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Lưu ý : Tội hiếp dâm có cấu thành hình thức. Chủ thể phạm tội là “người nào” - nam hoặc nữ (không phân biệt giới tính). Người bị hại phải là người từ đủ mười sáu tuổi trở lên. Trường hợp người bị hại dưới 16 tuổi thì không cấu thành tội này thì cấu thành tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (nếu người bị hại không thuận tình). Trường hợp người bị hại dưới 13 tuổi thì dù có thuận tình hat không thuận tình, đều phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS). 12.TỘI HIẾP DÂM NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI (ĐIỀU 142 BLHS) a. Khách thể: Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quyền được bảo vệ về nhân phẩm, danh dự của trẻ em, xâm phạm đến sức khoẻ và sự phát triển bình thường của trẻ em. b. Mặt khách quan: Người phạm tội có hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ. c. Chủ thể: Là bất kỳ người nào đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) và có năng lực trách nhiệm hình sự. d. Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Lưu ý: Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi có cấu thành hình thức. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em dưới mười ba tuổi (có dùng vũ lực, thủ đoạn khác hay không, trái ý muốn hay được sự đồng ý của trẻ em) đều là phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Vì ở độ tuổi dưới 13 trẻ em còn hết sức non nớt, yếu ớt, chưa có khả năng biểu lộ ý chí đúng đắn, dễ bị người khác lôi kéo, rủ rê, mua chuộc, khó có thể tự vệ được, nên cần được bảo vệ một cách đặc biệt nhằm bảo đảm sự phát triển bình thường, lành mạnh của các em mà cần phải trừng trị thật nghiêm khắc đối với hành vi xâm phạm tình dục đối với các em.
a. Khách thể: Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quyền được bảo vệ về nhân phẩm, danh dự, sức khoẻ của người khác. b. Mặt khách quan: Người phạm tội có hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với mình. c. Chủ thể: Là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự. d. Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Lưu ý: Việc dùng thủ đoạn để khống chế tư tưởng bằng cách doạ dẫm ngưòi khác chưa phải đến mức thực sự làm họ khiếp sợ đến mức ý chí tự vệ bị tê liệt, nghĩa là họ vẫn còn khả năng kháng cự, tuy nhiên họ đã không kháng cự (đây là điểm khác biệt với trường hợp hiếp dâm, người bị hại đã tê liệt ý chí không kháng cự được) mà tự nguyện cho giao cấu một cách miễn cưỡng theo điều kiện mà người phạm tội đã đưa ra. Tội phạm hoàn thành từ lúc người bị hại giao cấu với người phạm tội. Việc đe doạ không phải là đe doạ dùng vũ lực. Người bị hại là người từ đủ mười sáu tuổi trở lên. 14.TỘI CƯỠNG DÂM NGƯỜI TỪ ĐỦ 13 ĐẾN DƯỚI 16 TUỔI (ĐIỀU 144 BLHS) a. Khách thể: Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quyền được bảo vệ về nhân phẩm, danh dự của trẻ em, xâm phạm đến sức khoẻ và sự phát triển bình thường của trẻ em. b. Mặt khách quan: Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản có thể thực hiện hành vi khách quan sau: Dùng mọi thủ đoạn: lừa phỉnh, mua chuộc, dụ dỗ, đe doạ hoặc bằng tình cảm, bằng tiền bạc, có khi chỉ là một lời hứa… đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang lệ thuộc vào mình để thực hiện được ý đồ giao cấu với người bị hại hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Lợi dụng người bị hại đang ở trong tình trạng quẫn bách để họ phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với mình. c. Chủ thể: Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định d. Mặt chủ quan: Hành vi được thực hiện với lỗi cố ý. Mặc dù biết được hành vi đó là nguy hiểm cho xã hội, gây ra hậu quả nghiêm trọng nhưng người phạm tội vẫn thực hiện tới cùng. Mục đích nhằm thỏa mãn nhu cầu tình dục của bản thân. 15.TỘI GIAO CẤU HOẶC THỰC HIỆN HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC KHÁC VỚI NGƯỜI TỪ ĐỦ 13 TUỔI ĐẾN DƯỚI 16 TUỔI (ĐIỀU 145 BLHS) a. Khách thể: Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quyền được bảo vệ về nhân phẩm, danh dự của trẻ em, xâm phạm đến sức khoẻ và sự phát triển bình thường của trẻ em.
a. Khách thể: Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm của con người. b. Mặt khách quan: Có hành vi mua bán người để thu lợi bất chính. Hành vi này thể hiện dưới hình thức dùng tiền, tài sản hoặc các phương tiện thanh toán khác đê đổi lấy người (nhằm đem bán) hoặc ngược lại để thu lợi. Người bị hại phải là người đạt từ đủ mười sáu tuổi trở lên. c. Chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu TNHS. d. Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Lưu ý: Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội đã thực hiện xong hành vi mua bán người. Nếu việc mua bán người chưa xảy ra thì được coi là phạm tội chưa đạt. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội không phụ thuộc vào việc bị hại có biết hay không biết mình bị mua bán. Mục đích của tội phạm không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Nạn nhân là ngưới dưới 16 tuổi thì cấu thành Tội mua bán người dưới 16 tuổi 19.TỘI CHIẾM ĐOẠT NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI (ĐIỀU 153 BLHS) a. Khách thể: Xâm phạm đến quan hệ về quyền được chăm sóc, nuôi và sống chung với cha mẹ, quyền được bảo vệ của trẻ em. b. Mặt khách quan: Hành vi: dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác nhằm chiếm giữ người dưới 16 tuổi. Hậu quả: Người dưới 16 tuổi bị đem ra mua bán đã thoát khỏi sự quản lí của cha mẹ, gia đình, người thân... Mối quan hệ nhân quả: hành vi là nguyên nhân dẫn đến hậu quả. c. Chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu TNHS. d. Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Lưu ý: Việc chiếm đoạt trẻ em có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên dù dưới bất kỳ hình thức nào thì người có một trong các hành vi nêu trên vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thực hiện đó. Trẻ em là người bị hại trong trường hợp này là người chưa đủ 16 tuổi. Nếu hành vi chiếm đoạt trẻ em làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 169 BLHS. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐẤY ĐÚNG HAY SAI? TẠI SAO?
1. Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không gây ra hậu quả chết người thì không cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS). Nhận định sai. Hành vi khách quan của tội giết người là hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác. Tước đoạt tính mạng của người khác được hiểu là hành vi tác động trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng của người khác. Thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp thì hậu quả là căn cứ xác định giai đoạn phạm tội: có hậu quả gây chết người thì phạm tội giết người đã hoàn thành; hậu quả xảy ra chưa gây chết người thì phạm tội giết người chưa đạt. Vậy nếu hành vi cố ý tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không gây hậu quả chết người thì vẫn cấu thành Tội giết người (ở giai đoạn phạm tội chưa đạt). CSPL: Điều 123 BLHS. 2. Tình tiết “giết 02 người trở lên” luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên. Nhận định sai. Vì giết nhiều người là trường hợp người phạm tội có ý định giết từ hai người trở lên hoặc có ý thức bỏ mặc cho hậu quả nhiều người chết xảy ra. Tình tiết “giết 02 người trở lên” luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên chỉ đúng với lỗi vô ý. Còn đối với lỗi cố ý thì không cần hậu quả thực tế là hai người chết trở lên mà chỉ cần có ý định giết hai người trở lên là đã thỏa mãn. 3. Hành vi giết trẻ em sinh ra trong vòng 7 ngày tuổi thì chỉ cấu thành Tội giếtcon mới đẻ (Điều 124 BLHS). Nhận định sai. Tội giết con mới đẻ có chủ thể phạm tội đặc biệt đó phải là người mẹ do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong vòng 7 ngày tuổi. Vì vậy nếu trường hợp chính người mẹ giết con mới đẻ trong vòng 7 ngày tuổi nhưng kho phải do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoành cảnh đặc biệt thì không cấu thành Tội giết con mới đẻ (Điều 124 BLHS), mà cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS). Hoặc các chủ thể khác (không phải người mẹ) giết trẻ em mới sinh ra trong vòng 7 ngày tuổi không cấu thành tội này mà sẽ phạm tội khác như Tội giết người (Điều 123 BLHS). CSPL: Điều 124 BLHS. 4. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS). Nhận định sai. Vì trong một số trường hợp sau thì giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh sẽ không cấu thành tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS):
CSPL: khoản 1 Điều 134 BLHS.
lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của họ trái với ý muốn của họ”, thì bị coi là tội phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự. CSPL: Điều 141 BLHS.
hội. T hoàn toàn có thể nhận thức được hành vi này của mình có thể dẫn đến cái chết cho C, nhưng T vẫn thực hiện hành vi và mong muốn hậu quả xảy ra. Vậy, hành vi trên của T đã cấu thành Tôi giết người tại Điều 123 BLHS. Bài tập 2 Chị N sinh con nhưng đứa bé sinh ra bị dị tật bẩm sinh, không có chân tay. Lần đầu nhìn thấy con, chị N đã bị sốc và ngất xỉu. 10 ngày sau khi sinh, do không làm chủ được mình, chị N lấy tay chùm chăn, bịt mặt đứa bé cho đến khi không còn thấy nhịp tim đập nữa mới bỏ ra. Hậu quả đứa bé chết. Anh (chị) hãy xác định hành vi của N có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao? N phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS) Bài tập 3 A và B là vợ chồng. Trước khi cưới, B đã có người yêu, nhưng do gia đình ép gả nên phải lấy A. Vì thế, dù đã có chồng nhưng B vẫn gặp C - người yêu cũ của B. Biết vậy, nên gia đình B khuyên A đưa vợ lên làm ăn ở thành phố Hồ Chí Minh. A nghe lời đem vợ lên sống ở thành phố. Dù vậy, B vẫn lén lút quan hệ với C bằng cách viện lý do đi khám bệnh và lưu lại bệnh viện để điều trị ít ngày, nhưng thực chất là 2 người hẹn hò nhau tại một khách sạn và sống với nhau. Gia đình B biết được nên đã báo cho A biết mối quan hệ giữa B và C, đồng thời cho A biết số xe Honda của C. Một hôm, vì mất điện nên A về nhà sớm hơn thường lệ thì thấy B chuẩn bị quần áo nói là đi chữa bệnh tại bệnh viện. A không tin nên chạy nhanh ra đường cái, cách nhà khoảng 200m thì thấy một thanh niên đang ngồi trên một chiếc xe Honda có biển số như gia đình B đã báo trước. Quá tức giận, A nhặt một khúc gỗ bên lề đường to bằng cổ tay, dài 60cm, phang thẳng vào đầu anh thanh niên đang ngồi trên xe gắn máy nhiều nhát cực mạnh khiến anh thanh niên nọ bị chấn thương sọ não, chết trên đường cấp cứu tới bệnh viện. Khi kiểm tra căn cước của người bị hại thì mới xác định được nạn nhân không phải là C mà chính là bạn của C. Do không biết mặt C nên A đã đánh nhầm người. Lúc đó, C đang mua thuốc lá gần đó. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A. A phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS) Bài tập 4 Hai gia đình là hàng xóm của nhau. Trong một gia đình có bà mẹ là K và cậu con trai tên là H. Gia đình bên kia có ông cụ là A cùng hai con trai tên là B và C. Ban ngày các con đều đi làm nên ông A thường hay qua nhà bà K chơi. Sau một thời gian, ông A mang gạo góp với bà K nấu cơm chung. B và C không đồng ý vì cho là cha mình bị bà K dụ dỗ, đem tài sản cho bà K nên yêu cầu cha mình chấm dứt quan hệ với bà K nhưng ông A không nghe và vẫn tiếp tục làm theo ý mình. B và C cho là sự bất đồng trong gia đình mình là do bà K gây ra nên quyết định gây án. Vào 3 giờ sáng, B cầm đuốc và C cầm một con dao lớn đến trước sân nhà bà K. B và C châm lửa đốt nhà, đồng thời chặn cửa đón đầu hai mẹ con bà K. Bà K và H chạy ra đến cửa thì thấy B đang quơ đuốc xông tới, C cầm dao lao vào tấn công H. H xông tới C, giành được con dao từ tay C và chém đứt bàn tay C. Ngay lúc đó, B dùng đuốc xông tới gần H. H nhanh
chóng chém tiếp vào đầu C khiến C chết tại chỗ, đồng thời H quay sang đối phó với B thì bà con vừa kịp đến. Hãy xác định hành vi của H có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? không phạm tội – do phòng vệ chính đáng Bài tập 5 A là đối tượng không có việc làm ổn định, thường uống rượu, gây gổ, đánh nhau và bị cha mẹ rầy la. Khoảng 17 giờ 30 phút, sau một chầu nhậu về, A bắt đầu chửi ông Th (bố đẻ của A) với những lời lẽ hết sức hỗn láo: “Ngày trước tao còn nhỏ mày đánh tao, bây giờ tao đã lớn, thằng nào há miệng tao bóp cổ chết tươi”. Đúng lúc đó, B (anh ruột của A) đi làm về nghe A chửi cha nên rất bực tức, đã chỉ mặt A răn đe: “Nếu còn hỗn láo với cha mẹ, có ngày tao đánh chết”. Dù vậy, A vẫn tiếp tục chửi ông Th. Thấy A hỗn láo quá mức, không coi lời nói của mình ra gì nên B chạy ngay vào bếp rút con dao lưỡi bầu mũi nhọn (kích thước 25 cm x 7 cm) đâm liên tiếp 4 nhát vào bụng A khiến A gục chết tại chỗ. Khi định tội cho vụ án có 2 quan điểm: a. B phạm tội “giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” (Điều 125 BLHS); b. B phạm tội “giết người” (Điều 123 BLHS). Theo anh (chị), B đã phạm tội gì? Tại sao? Bài tập 6 Một năm trước, P được tuyển vào làm bảo vệ cho nông trường X chuyên trồng thơm xuất khẩu. P đã được trang bị một khẩu súng trường và được học cách sử dụng súng trong thời gian 2 tuần. Một buổi sáng chủ nhật, P phát hiện có 3 em (gồm A-17 tuổi, B-15 tuổi, và C-11 tuổi) đang hái trộm thơm của nông trường. P khoác súng lên vai và lấy xe đạp chạy theo đường đá đón đầu 3 em nhỏ. Tới nơi, P bỏ xe chạy bộ đuổi bắt. Khi đó, A và B đã vứt bao tải đựng thơm và chạy thoát. C do cố mang theo bao thơm nên bị P bắt được và bị dẫn về Ban quản lý để xử lý. Trên đường đi, P dùng một tay giữ bao thơm (tang vật), tay kia nắm chặt tay của C. Khi vượt qua một cây cầu khỉ thì C đã vùng chạy thoát, còn đẩy làm P mất thăng bằng và té xuống nước. Khi C chạy được chừng 30m thì P kê súng lên bờ mương, nhắm về phía C lên đạn và bóp cò. Súng nổ và viên đạn xuyên qua cuống tim làm cho C chết ngay tại chỗ. P liền đến công an tự thú. Anh (chị) hãy cho biết quan điểm về tội danh trong vụ án này. P phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS) Bài tập 7 Chị V sinh con đầu lòng ở trạm y tế xã. Người đỡ đẻ là bác sĩ N. Đây là ca đẻ ngược. Do có những sai sót về chuyên môn và kỹ thuật của bác sĩ N nên khi lọt lòng mẹ, cháu bé đã bị gãy xương cánh tay trái, tình trạng rất yếu, thở thoi thóp và không khóc được. Điều đó khiến cho N luống cuống nên cắt rốn của bé quá sát da, gây mất máu khá nhiều. Ngay lúc đó N dùng
Ông M buông lời lạnh lùng: "Bà làm gì mặc xác bà. Tôi cần một chữ ký của bà vô tờ đơn gửi tòa thôi". Nghe vậy bà H leo lên thành cửa sổ (đang mở sẵn), ông M vẫn ngồi yên ở ghế salon mà không nói gì thêm. Khoảng cách giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa sổ là 5m. Bà H nhảy xuống, đầu đập xuống nền xi măng, vỡ hộp sọ và chết. (Nhà ông M và bà H ở tầng 5 chung cư T). Theo tin báo của nhân dân, công an đã tạm giữ ông M để làm rõ cái chết của bà H. Hãy xác định ông M có tội không? Nếu có là tội gì? ông M không phạm tội. Bài tập 11 A và B là vợ chồng có một đứa con chung là C (8 tháng tuổi). Cuộc sống gia đình khó khăn, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi vứt quần áo đuổi hai mẹ con ra khỏi nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão. Chị B khóc van xin A mở cửa nhưng A kiên quyết không chịu. Quá tuyệt vọng, chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát. Lúc này, ông X đi ngang qua thấy vậy nhảy xuống sông cứu hai mẹ con nhưng chỉ cứu được chị B, cháu C chết do ngạt nước. Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có phạm tội gì? Tại sao? A phạm Tội bức tử (Điều 130 BLHS) B phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS) Bài tập 12 A và B yêu nhau nhưng bị cha mẹ B phản đối vì cho rằng không môn đăng hộ đối. Sau nhiều lần thuyết phục nhưng cha mẹ vẫn không thay đổi ý kiến, thất vọng, A và B bàn nhau cùng tự sát. Họ chuẩn bị sẵn hai sợi dây thừng rồi cùng nhau đến khúc sông vắng người. A giúp B trói người lại, sau đó tự trói mình để cùng nhau nhảy xuống sông. Hãy xác định A có phải chịu TNHS hay không trong các tình huống sau và nếu có thì phạm tội gì?
1. A và B cùng nhảy xuống sông sau khi đã bị trói. Do A tự trói nên dây thừng trói A lỏng ra nên A không chết. A phạm Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS) 2. Do bị trói quá chặt, B không thể tự nhảy được nên đã nhờ A đẩy mình xuống sông trước. Kế đến A cũng nhảy xuống sông. B chết, A được cứu sống. A phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS) Bài tập 13 A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt ốc nhồi ở các ao bèo. Một hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát hiện B là người hàng xóm đang sắp chết đuối dưới ao. Tuy A biết rõ B là người không biết bơi (lội) nhưng vì trong cuộc sống B thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình A, thậm chí có lần B đã ném cả phân vào bể nước ăn nhà A nên khi thấy B sắp chết đuối A không thò gậy xuống cứu B. Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các tình huống sau: a. A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi. Theo kết quả giám định pháp y B chết do bị ngạt nước. A phạm Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132 BLHS)
b. Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ ao) nhảy xuống vớt B lên và B đã được cứu sống. A không phạm tội. Bài tập 14 Sáng ngày 20/7, N (40 tuổi) đi ra đồng làm ruộng, khi qua chiếc cầu ở giữa đồng thì nghe thấy tiếng kêu cứu của mấy đứa trẻ chăn trâu báo có người sắp chết đuối, nhìn xuống dưới kênh thì N phát hiện có một đứa trẻ khoảng 12 tuổi chới với dưới nước như đang sắp chìm. N liền nhảy xuống kênh để cứu đứa trẻ.Khi N nhảy xuống thì đứa trẻ lập tức bơi nhanh vào bờ rồi chạy ra phía mấy đứa trẻ chăn trâu đang cười khoái chí vì có người bị mắc lừa chúng. N bực bội quay về nhà thay đồ và tiếp tục đi làm. Chiều tối hôm đó, khi N đi làm về qua chiếc cầu thì cũng có mấy đứa trẻ kêu có người chết đuối dưới kênh và nhìn xuống thì N cũng thấy có người đang ngụp lặn như sắp chết đuối giống lúc sáng. Vì cho rằng lũ trẻ lại lừa mình nên N bỏ về. Khoảng 8 giờ tối, N nghe tin có một đứa trẻ chết đuối ở dưới kênh. Lúc này, N mới biết việc có người sắp chết đuối ở dưới kênh là có thật. Hôm sau, đám trẻ chăn trâu khai với công an là đã nhờ ông N cứu nhưng ông N không cứu. Hãy xác định hành vi của N có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao? A phạm Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132 BLHS) Bài tập 15 Do bị ông X - Phó công an xã lập biên bản về các hành vi đánh nhau, gây rối trật tự công cộng nên A nuôi lòng thù hận, đến nhà ông X để hành hung. Khi đến nơi, A xông vào đánh và đạp làm ông X bật ngửa xuống nền nhà và chết do chấn thương sọ não. Hãy xác định hành vi của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao? A phạm Tội cố ý gây thương thích (Điều 134 BLHS) Bài tập 16 A (nam, 17 tuổi) và B yêu nhau. A có quan hệ tình dục khiến B có thai. Gia đình B khiếu nại A về sự việc trên. Hãy xác định hành vi của A có phạm tội không, nếu phạm tội thì là tội gì trong các tình huống sau: a. B 12 tuổi; A phạm Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS) b. B 15 tuổi; A phạm Tội giao cấu với người từu đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS) c. B 17 tuổi. A không phạm tội. Bài tập 17 Ngày 03/7, Công an TP Hồ Chí Minh nhận được tin trình báo về việc một nhóm người đã bắt giữ anh X (làm nghề lái xe taxi) để siết nợ. Tại cơ quan công an, A và B khai nhận, sau khi tìm thấy anh X tại đường, các đối tượng đã ép anh X lên xe, đưa về nhà A. Sau đó, A gọi điện cho gia đình anh X đe dọa, yêu cầu giao nộp 20 triệu đồng. Nguyên nhân sự việc xuất phát từ việc anh X vay của A 20 triệu đồng đã đến hạn mà không chịu thanh toán còn có hành vi trốn tránh chủ nợ. A và B bắt anh X là để ép anh X phải trả nợ.